Luật An ninh mạng; Công cụ, phương pháp, kỹ thuật An ninh mạng; Đấu tranh chống luận điệu xuyên tạc đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; bảo vệ lý luận, chính trị, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trên không gian mạng; Tuyên truyền gương người tốt việc tốt,...
Thứ Năm, 18 tháng 6, 2020
Thứ Sáu, 12 tháng 6, 2020
Thứ Năm, 11 tháng 6, 2020
Phương pháp để viết một kết luận của bài viết hiệu quả
1. Giới thiệu
Phần kết luận của một bài viết là một
phần nội dung không thể thiếu của một bài viết, thể hiện khái quát những khẳng
định, những giá trị mang lại cho người đọc mà tác giả muốn truyền tải thông qua
bài viết và được cấu trúc ở cuối bài viết.
Phần kết luận cũng giống như chiếc nơ
trên món quà được bọc cẩn thận. Nó kết nối và đóng gói mọi thứ với nhau và đánh
bóng bài viết của tác giả, nên phần kết luận hết sức quan trọng trong một bài
viết. Phần kết luận nên tóm gọn được mọi thứ trong bài viết với giọng điệu cần
mạnh mẽ và hùng hồn. Chỉ cần chú ý một chút là tác giả đã có thể nâng tầm bài
viết của mình với phần kết luận ấn tượng.
Trên thực tế có nhiều dạng bài viết
khác nhau như: bài báo, tiểu luận, luận văn, luận án, bài luận, tổng kết một
chương sách,... sau đây gọi chung là "bài viết". Vậy làm thế nào để
có một kết luận hay, mang lại cho người đọc thông tin hữu ích nhất? Với mong muốn
giải đáp câu hỏi đó, bài viết này sẽ giới thiệu cho người đọc cách làm sao để viết
được một phần kết luận hiệu quả, phù hợp, mang lại giá trị, hiệu quả và nâng tầm
giá trị của bài viết tới người đọc. Phần 2 sẽ giới thiệu về cách tư duy, cách
làm cơ bản để có được phần kết luận tốt; Phần 3 sẽ giới thiệu về cấu trúc, hành
văn viết kết luận; những lỗi thường gặp được trình bày ở phần 4, Phần 5 sẽ
trình bày ví dụ về viết kết luận hay và không hay để người đọc có thể cảm nhận
và so sánh và cuối cùng là Kết luận của bài viết hướng dẫn này.
2. Động não
về viết kết luận
2.1. Cần suy nghĩ về câu hỏi “Vậy thì sao?”
Cách tốt nhất để viết phần kết luận
chính là tưởng tượng ra câu hỏi “Vậy thì sao?” của người đọc khi họ tiếp cận bài
viết của tác giả. Những câu hỏi mà người đọc có thể đặt ra khi tiếp cận bài viết,
chẳng hạn như:
- Tại sao tác giả lại viết về vấn đề
này?
- Có những gì liên quan đến vấn đề mà
mình quan tâm?
- Mình sẽ tiếp thu những gì từ bài viết
của tác giả đã chia sẻ?
- Vấn đề của bài viết có ích cho mình
không?...
Vậy thì tác giả nên viết gì ở phần kết
luận để thuyết phục người đọc quan tâm đến ý tưởng mà vấn đề tác giả đề cập?
Tác giả tự hỏi bản thân câu hỏi “Vậy
thì sao?” trong quá trình viết bài viết cũng có thể giúp tác giả đào sâu ý tưởng
của bản thân. Để trả lời được câu hỏi này tác giả sẽ phải hình dung đến:
- Khẳng định một cái gì đó từ bài viết;
- Làm cho người đọc thấy được khẳng định
đó là đúng, có độ tin cậy;
- Sử dụng khẳng định đó để làm việc gì
có ý nghĩa trong cuộc sống thực.
Ngoài ra, tác giả cần liên tưởng đến ý
nghĩa khoa học (nếu có) và ý nghĩa thực tiễn của bài viết.
2.2. Liệt kê những ý tưởng chính của bài viết
Việt kê những ý tưởng chính của bài viết
là việc mà tác giả đọc, rà soát toàn bộ bài viết từ trên xuống dưới, trích và
viết ra giấy nháp những phần nội dung, ý chính đã viết trong bài viết, những khẳng
định tương ứng với ý chính đó. Dùng danh sách liệt kê này để làm chất liệu cho
viết các câu nội dung trong phần kết luận.
Việc liệt kê ra được những ý tưởng
chính của bài viết rất quan trọng, vì:
- Giúp tác giả biết chính xác mình cần
viết kết luận như thế nào.
- Tránh được lỗi giới thiệu thông tin
mới hay chủ đề mới ở phần kết luận.
Tác giả không cần phải nhồi nhét mọi
thứ vào phần kết luận mà chỉ nêu những thứ quan trọng.
2.3. Tìm kiếm chủ đề được giới thiệu ở đoạn đầu
Phần kết luận có chủ đề tương tự với
phần mở đầu cũng là một ý hay. Hãy thử "nâng tầm" chủ đề đó ở phần
kết luận.
Ví dụ, nếu tác giả mở đầu bài viết với
ý tưởng "sự nhỏ bé của con người trong vũ trụ rộng lớn", tác giả có
thể nhắc lại ý tưởng đó ở phần kết luận. Tuy nhiên, tác giả có thể mở rộng chủ
đề này bằng cách bổ sung các ý khác như "khi trí tuệ của con người ngày một
phát triển thì vũ trụ như thu nhỏ lại".
Cân nhắc việc liên kết lý luận của tác giả
vào một bối cảnh khác.
Cách tốt nhất để viết phần kết luận
cho bài viết là mở rộng các vấn đề liên quan đến cuộc thảo luận đến bối cảnh “bức
tranh lớn hơn”. Điều này sẽ giúp người đọc biết cách áp dụng lý luận của tác giả
vào chủ đề khác, mở rộng mục đích của bài viết.
3. Kỹ thuật viết kết luận
3.1. Thực
hiện viết kết luận theo cấu trúc
Cấu trúc phần kết luật của bài viết có thể có nhiều cách thể hiện khác nhau tùy theo từng tác giả, nhưng thường gặp nhất là bao gồm những ý chính sau:
·
Câu
chủ để nhắc lại mục đích của bài viết.
·
Phát
biểu lại ý tưởng chính của bài viết, tóm tắt các ý chính, kết luận đưa ra của từng
nội dung chính của bài viết.
·
Tóm tắt
ngắn gọn các bằng chứng chứng minh kết luận đưa ra của bài viết.
·
Chỉ
ra một hoặc hai điểm chính kết luận đưa ra là chính xác.
·
Cuối
cùng phát biểu kết luận rằng vấn đề của bài viết đã được giải quyết.
Không có quy tắc cứng nhắc nào quy định
phần kết luận phải dài bao nhiêu câu, tùy thuộc vào loại bài viết là luận
văn hay bài báo, bài viết mà độ dài của phần kết luận có thể khác nhau. Có hai
kiểu viết phần kết luận:
- Phần kết luận
thường là một đoạn văn, có độ dài 5-7 câu tương ứng với những ý chính trong cấu
trúc trên, mỗi ý một câu đối với bài viết là bài báo ngắn. Đối với những bài
báo thông thường (5-10trang), nếu phần
kết luận ngắn hơn 5-7 câu thì tác giả chưa tóm tắt đủ luận điểm, còn
nhiều hơn thì nghĩa là tác giả huyên thuyên hơi nhiều.
- Phần kết luận
có thể dài hơn 1 đoạn văn, nhiều hơn 5-7 câu, tuy nhiên vẫn có những ý chính
theo cấu trúc trên.
3.2. Tóm gọn một số điểm chính
Hãy thử lấy câu đầu tiên của các đoạn
phần thân bài (câu chủ đề) và viết lại thành một đoạn 2, 3 câu tóm
tắt được những điểm chính. Việc này sẽ củng cố lập luận, nhắc người đọc về vấn
đề được đề cập trong bài viết.
Tránh tóm tắt luận điểm giống hệt phần
trên. Người đọc đã đọc toàn bộ bài viết. Tác giả không nhất thiết phải nhắc lại
từng luận điểm một.
Một cách viết
thường dùng là liên kết các ý chính đã tóm tắt ở trên thành những câu kép, dùng
các từ nối để liên kết các luận điểm lại với nhau. Làm được như thế thì phần kết
luận tránh được sự lặp lại, mặt khác lại nâng tầm kiến thức thành sự tổng hợp,
có ý nghĩa hơn trong quá trình vận dụng kết quả nhận định trong bài viết.
3.3. Nêu bật luận điểm của bài viết ở phần kết luận
Tác giả nên viết luận điểm chính thức
của bài viết vào phần kết luận. Nếu người đọc đọc tới phần kết luận nhưng vẫn
không biết luận điểm của bài là gì, thì tác giả vẫn chưa thành công trong việc
truyền đạt ý tưởng tới họ.
Hãy tìm một cách mới mẻ để nhắc lại luận
điểm, sử dụng cách viết khác chẳng hạn. Tái khẳng định luận điểm nhưng vẫn dùng
cách diễn đạt trước đó sẽ làm người đọc nhàm chán và không cung cấp được cái
nhìn mới trong lập luận.
3.4. Viết chủ đề theo giọng điệu tự tin
Tự tin ở đây có nghĩa là sử dụng từ chính xác
(trái ngược với những từ cũ), dựa trên các luận cứ chắc chắn từ nguồn khác và
tin tưởng vào khả năng viết của bản thân. Đừng xin lỗi vì ý tưởng hay dùng quá
nhiều ngôn ngữ nặng nề.
Ví
dụ, thay vì viết "Đó là lý do tôi nghĩ Abraham Lincoln là Tổng thống Mỹ xuất
sắc nhất trong thế kỷ 19" hãy nói "Đó là lý do Abraham Lincoln trở
thành Tổng thống Mỹ xuất sắc nhất trong thế kỷ 19". Người đọc đã biết tác
giả viết Lincoln là Tổng thống xuất sắc nhất, và tác giả cũng tin như vậy. Do
đó dùng từ "Tôi nghĩ " nghe có vẻ thiếu tự tin.
Đừng
bao giờ viết những câu "Tôi có thể không phải là chuyên gia" hoặc
"Ít nhất thì đây là ý kiến của tôi" vì nó làm giảm độ tin tưởng của bài
viết.
3.5. Kết
luận với văn phong hoa mỹ
Câu cuối cùng nên nhẹ nhàng, có chủ điểm
và khiêu khích. Nói thì dễ hơn làm. Nhưng hãy cứ bắt đầu với việc minh họa chủ
đề chính của bài viết. Tự hỏi bản thân Chủ đề bài viết của tôi là gì,
tôi đang đề cập đến vấn đề gì? rồi từ đó khai triển dần.
Hãy viết câu cuối với văn phong dí dỏm
và một chút phóng khoáng về nội
dung bài viết. Như vậy phần kết luận sẽ thu hút.
Bộc lộ cảm xúc. Bài viết gần như rất hợp
lý nhưng vẫn còn thiếu một chút cảm xúc. Đó là lý do tác giả nên đặt cảm xúc
vào phần kết luận. Hãy làm đúng cách và nó sẽ giúp bài viết của tác giả có tâm
hồn. Chỉ cần đảm bảo phần kết luận vẫn có giọng điệu phù hợp với phần còn lại của
bài viết.
Thêm phần kêu gọi hành động (không nên
lạm dụng). Nếu bài viết với mục đích làm mọi người thay đổi, vậy việc bổ sung
phần kêu gọi hành động sẽ là công cụ hữu ích để làm nổi bật phần nội dung.
Nhưng đừng lạm dụng: Nếu dùng nhầm văn cảnh (một bài bình luận, hoặc lý luận) sẽ
gây ra hậu quả khôn lường.
4. Nên và không nên sử dụng trong khi viết kết luận
4.1. Một
số cụm từ không nên sử dụng để bắt đầu kết luận
Bắt đầu của một kết luận nên
tránh các cụm từ “Kết luận lại”,
“Tóm lại” hoặc “Để kết thúc”. Bởi vì chúng được sử dụng quá thường xuyên nên trở
nên khô cứng và sáo rỗng.
4.2. Đừng chỉ tái khẳng định luận điểm
Một vấn đề thường gặp ở phần kết luận
là mọi người chỉ tái khẳng định luận điểm theo cách thông thường và tóm tắt lại
những gì đã trình bày. Việc này không tạo lý do chính đáng để người đọc đọc phần
kết luận vì họ đã biết trước những gì tác giả định viết.
Thay vào đó, hãy đưa người đọc lên “một
tầm cao mới” trong phần kết luận, hoặc cung cấp một số thông tin khác về ý tưởng
ban đầu.
4.3. Không
nên trích dẫn
Thông thường tác giả không cần trích dẫn
hay phân tích ở phần kết luận - hãy làm thế ở phần thân bài. Kết luận là phần
đúc kết mọi thứ, không phải là phần giới thiệu thông tin mới.
4.4. Không dùng ngôn từ rườm rà
Đừng dùng quá nhiều từ ngữ bay bổng
trong kết luận. Tác giả muốn phần kết luận phải đọc được và cũng dễ hiểu, không
cứng nhắc và nhàm chán. Tốt hơn nên dùng ngôn ngữ rõ ràng, súc tích thay vì viết
vòng vo với quá nhiều từ dài dòng.
Không dùng "Thứ nhất",
"Thứ hai", "Thứ ba",...
để đánh dấu luận điểm. Hãy làm rõ tác giả đang nói về vấn đề gì và có
bao nhiêu luận điểm.
4.5. Không thêm thông tin mới vào kết luận
Giờ không phải lúc để giới thiệu ý tưởng
hay nội dung mới. Điều này sẽ làm mất tập trung vào phần lập luận ban đầu và
làm người đọc nhầm lẫn. Đừng làm mọi thứ rối tung, hãy viết về nội dung và luận
điểm mà tác giả nghĩ tới sau khi tiến hành công đoạn phân tích cần thiết.Đừng tập
trung vào một điểm nhỏ hay một vấn đề trong bài viết.
Phần kết luận không phải là nơi để nêu
lại một chủ đề nhỏ của bài viết. Trên thực tế, đây là lúc để khái quát lại toàn
bộ nội dung. Đảm bảo rằng bài viết đã tập trung vào luận điểm, chứ không đi lệch
theo một hướng. Những lời này không phải cách hay để bắt đầu một sự chuyển
đổi.
4.6. Luôn rà soát lại sau khi viết kết luận
Luôn nhớ đọc lại bài viết sau khi hoàn
thành. Kiểm tra lỗi ngữ pháp, chính tả và dấu câu. Có
những trường hợp xảy ra, sau khi viết kết luận, mới phát hiện những sai sót,
khiếm khuyết trong phần nội dung.
Luôn đảm bảo phần thông tin liên quan ở
phần kết luận. Đồng thời cũng nhắc lại luận điểm để người đọc hiểu được lý do tác
giả chọn đề tài.
5. Ví
dụ
5.1. Ví
dụ viết kết luận tốt
Khi viết kết
luận của một bài báo khoa học với tiêu đề là "Một thuật toán và công cụ hiệu quả để phát hiện các lỗ hổng website
nguy hiểm", tác giả viết đoạn kết luận bao gồm 5 câu (thứ tự câu được viết trong ngoặc) như
sau:
(1) Trong bài
viết này, chúng tôi đã đề cập đến một số lỗ hổng bảo mật phổ biến trên web, chẳng
hạn như SQL tiêm, XSS, BoF, FI, SI. (2) Qua đó, chúng tôi đề xuất một thuật
toán và cải tiến để nâng cao hiệu quả phát hiện các lỗ hổng Website. (3) Các
thuật toán được sử dụng để xây dựng công cụ quét là UTLWebScanner, thực hiện kiểm
tra và so sánh với một số chương trình phần mềm thương mại có chức năng tương tự
như Acunetix, Nessus và Arachni trên các bộ dữ liệu tiêu chuẩn. (4) Kết quả cho
thấy công cụ của chúng tôi có tỷ lệ phát hiện lỗi cao trên các Website và có ưu
điểm là thời gian quét nhanh hơn so với các công cụ chúng tôi sử dụng. (5) Để
phát triển hơn nữa, chúng tôi sẽ phát triển cơ sở dữ liệu của phần mềm, áp dụng
các kỹ thuật học máy để tăng hiệu suất quét và đưa ra dự đoán về vị trí của lỗ
hổng để tập trung tìm kiếm.
Chúng ta thấy
kết cấu của đoạn kết luận trên như sau:
- Câu (1) và
(2): Phát biểu lại mục đích của bài báo là đề xuất một thuật toán cải tiến phát
hiện lỗ hổng bảo mật, đồng thời cũng khái quát nêu một phần nội dung chính của
bài báo đã triển khai là "đề cập đến một số lỗ hổng bảo mật phổ biến".
- Câu (3) tóm
tắt nội dung chính của phương pháp tiến hành trong bài báo, đây là kết quả
chính của bài báo là xây dựng một công cụ quét.
- Câu (4) khẳng
định là kết quả nêu ở câu (3) là có độ tin cậy, đã chứng minh trong nội dung
chính của bài báo.
- Câu (5) Khẳng
định và hướng mở rộng nâng tầm kết quả bài báo.
5.2. Ví
dụ viết kết luận chưa tốt
Khi viết kết
luận của một luận văn thạc sĩ với tên đề tài là "Phân tích tự động
các Website để phát hiện lỗ hổng tiêm nhiễm SQL và XSS", tác giả luận văn đã viết kết luận
của luận văn, tuy cơ bản đáp ứng được một số thông tin cần có của một kết luận
nhưng cách viết chưa thực sự tốt, mang lại những ấn tượng cho người đọc. Cụ thể
kết luận được viết như sau:
"(1) Qua
một thời gian nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các
đồng nghiệp, gia đình, đến nay luận văn “Phân tích tự động các Website để
phát hiện lỗ hổng tiêm nhiễm SQL và XSS ” cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề
ra:
(2) + Nghiên
cứu các lỗ hổng an ninh ứng dụng web, phương pháp khai thác lỗ hổng an ninh
SQLi, XSS với từng loại CSDL, cách thức bypass việc lọc các ký tự đầu vào do
người lập trình thiết lập.
(3) + Xây dựng
phần mềm có các chức năng: crawler, phát hiện và khai thác lỗ hổng an ninh SQLi
và XSS, dò quét các file nhạy cảm, đường dẫn đăng nhập, brute force tài khoản
đăng nhập FTP và RDP.
(4) + Tiến
hành xử lý song song, lập lịch có thể thực hiện dò quét nhiều mục tiêu đồng thời
trên cả 05 chức năng là: crawler, dò quét SQLi, XSS, tìm file nhạy cảm, đường dẫn
đăng nhập.
(5) + Phần mềm
này có khả năng phát hiện và khai thác tốt một số mục tiêu mà các phần mềm quét
hiện tại không thực hiện được.
(6) Hướng phát triển: Trong thời
gian tới, tiếp tục hoàn thiện các chức năng như: nghiên cứu bổ sung thêm các giải
pháp bypass nâng cao trong khai thác lỗ hổng SQLi; giải pháp bypass ký tự
metadata trong khai thác XSS, xây dựng bộ từ điển tương đối đầy đủ brute force
tài khoản FTP, RDP; thử nghiệm với nhiều website đầu vào để có thể khai thác
nhiều nhất các dạng SQLi và XSS. Ngoài ra,một số tính năng mới cũng sẽ được bổ
sung thêm như crack mật khẩu, cài mã độc lên máy chủ, truy cập file hệ thống…,
phát triển phần mềm thành công cụ kiểm tra lỗ hổng an ninh ứng dụng web tương đối
hoàn thiện.".
Nhận xét: căn
cứ vào những cấu trúc và những điều nên và không nên trong khi viết kết luận,
rõ ràng cách viết của tác giả là chưa được tốt. Chẳng hạn:
- Câu (1)
"Qua một thời gian..." mở đầu cho phần kết luận là không cần thiết,
và nội dung của nó nằm ngoài phạm vi kết luận.
- Câu (2)
"Nghiên cứu...", kể về công việc nghiên cứu là không nên mà phải khẳng
định kiến thức thu được đã trình bày sau khi nghiên cứu.
- Câu (3)
"Xây dựng...", kể về về việc xây dựng phần mềm là không nên mà phải
khẳng định phần mềm đã xây dựng có khả năng gì...
- Câu (4) nói
về cách làm để xây dựng ra phần mềm ở (3), minh họa cho phần mềm ở (3) là tốt.
- Câu (5) nói
về minh chứng cho khẳng định phần mềm ở (3) là tốt.
- Câu (6) hướng
mở rộng của đề tài.
6. Kết
luận
Viết một kết luận hiệu quả trong khi
viết tiểu luận, luận văn, bài báo, bài viết là hết sức cần thiết cho bất kỳ một
tác giả nào, tuy nhiên không phải tác giả nào cũng có những kỹ năng, kỹ thuật để
viết phần kết luận hiệu quả. Để viết kết
luận tốt cần chú ý những kỹ thuật, công việc cơ
bản như: đặt câu hỏi "vậy thì sao?" để hướng tới cách viết tốt
nhất; đọc kỹ toàn bộ bài viết và viết tóm tắt những ý chính của toàn bộ bài viết;
khẳng định những ý chính đưa ra là xác đáng, chính xác. Ngoài ra cũng nên tránh
những lỗi cơ bản có thể mắc phải khi viết kết luận. Cấu trúc và cách viết đã được
phân tích qua các ví dụ viết tốt và viết chưa tốt. Người đọc dễ dàng tiếp
cận và vận dụng những kỹ năng, phương pháp viết kết luận đã được giới thiệu của
bài viết. Để tăng thêm kỹ năng viết, người đọc nên kiểm tra lại, rà soát lại những kết luận đã viết của mình trong
các bài viết trước đây so với những khuyến cáo trong bài viết này dễ thấy rằng
việc viết đó đã hiệu quả hay chưa, từ đó sẽ cải thiện kiến thức và kỹ năng viết
kết luận của độc giả.
Tài
liệu tham khảo: https://www.wikihow.vn/Vi%E1%BA%BFt-K%E1%BA%BFt-lu%E1%BA%ADn-cho-B%C3%A0i-Ti%E1%BB%83u-lu%E1%BA%ADn