1Ha = 10.000 m² (mét vuông) = 0,01 km²(kilomet vuông)
1 Km² = 100 ha
Theo ngoài đồng bằng bắc bộ thì
1 Sào = 360 m2 = 15 thước
1 Mẫu = 10 Sào = 3.600 m2
1ha = 10.000/360 = 27,77778 Xào = 2,77777778 Mẫu
2. Đơn vị đo âm thanh
(Sưu tầm)
Nhiều người chỉ chú ý đến loa của họ được bao nhiêu Watt (W) mà quên rằng cường độ âm thanh mà loa có thể phát ra là bao nhiêu decibel (dB) cũng là một yếu tố quan trọng. Bài viết sẽ chia sẻ rõ hơn về khái niệm decibel-Đơn vị đo cường độ âm thanh.
Nếu trong vai trò là một người bán loa hay thiết bị âm thanh, bạn sẽ hay gặp trường hợp người mua hàng đến và tìm mua loa với mức công suất 500W, 1000W để về chơi trong gia đình, quán cafe, hội trường hay phòng họp của đơn vị mình. Và trong suy nghĩ của những người tìm mua loa này thì mức công suất kể trên là "đủ to" để phục vụ cho không gian họ đang có. Tuy nhiên thực tế thì người mua loa đang nhầm lẫn giữa công suất hoạt động của loa và độ lớn âm thanh mà loa có thể phát ra. Vì thực tế đơn vị để đo cường độ âm thanh là decibel (dB), nó mới là nhân tố chính để quyết định xem âm thanh của bạn to được đến mức nào.
* Khái niệm decibel
Mỗi ngành nghề đều có những đơn vị đo đặc trưng mà người làm trong ngành phải biết, ví dụ như với thợ may, thợ xây thì bao nhiêu phân, bao nhiêu centimet (cm), hay bao nhiêu mét (m), người đóng gói hàng hóa thì trọng lượng bao nhiêu kg? Anh bơm xăng là bao nhiêu lít? Và với những người làm âm thanh, bên cạnh công suất loa là bao nhiêu Watt thì độ lớn là bao nhiêu decibel là vấn đề cần quan tâm. Tuy nhiên khái niệm decibel này phức tạp hơn một chút so với các đơn vị còn lại kể trên.
Nói phức tạp là bởi vì mức cường độ âm thanh ở các khoảng cách là không giống nhau. Ví dụ như bạn nghe âm thanh phát ra cách loa 1 mét sẽ khác rất nhiều so với nghe âm thanh khi cách loa 10 mét. Và cũng tùy vào tai mỗi người, có người chịu được mức âm thanh lên đến 130-140dB nhưng hầu hết chỉ nghe được âm thanh ở mức 125dB đổ lại. (Xem chi tiết về vấn đề này tại bài viết: TOP 10 loa âm thanh to nhất thế giới P.1).
Như thế cường độ âm thanh đo được của các loại loa cũng sẽ phải phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn phát đến tai người nghe (hay máy đo). Thông thường thông số này của loa quy ước ở khoảng cách 1 mét. Bảng dưới đây thể hiện cường độ âm thanh của một số môi trường trong cuộc sống:
- Tai không nghe thấy gì: 0dB
- Rạp phim cách âm, không có tiếng ồn: ~50dB
- Văn phòng đang làm việc: ~60dB
- Siêu thị: ~70dB
- Hội trường, nhà in, xe chạy ngoài dường: ~80dB
- Nhà máy sản xuất: 90dB\
* Cách tính toán cường độ âm thanh
Thông thường để tính toán ra mức cường độ âm thanh cần thiết cho một không gian, người ta sẽ ước lượng xem mức độ ồn của không gian đó là bao nhiêu từ đó sẽ cần cường độ âm thanh bao nhiêu để nghe đủ. Để âm thanh nghe rõ ràng thì nguồn phát phải cần có cường độ âm lớn hơn môi trường khoảng 6dB, và nếu muốn nghe rõ, hay hơn thì mức chênh lệch phải từ 10-20dB. Cách tính này cần phải căn cứ vào người ngồi xa loa nhất khoảng cách là bao nhiêu, để có thể trừ ra sự suy hao cường độ do khoảng cách để người ngồi xa nhất đó vẫn có thể nghe được âm thanh.
Dựa trên tính toán và đo đạc thực tế, chúng ta có bảng tham khảo dưới đây về sự suy giảm cường độ âm thanh theo khoảng cách:
Khoảng cách (mét) | 1 | 2 | 4 | 8 | 16 | 32 | 64 |
Độ suy giảm (dB) | 0 | -6 | -12 | -18 | -24 | -30 | -36 |
Như vậy với những không gian có chiều dài quá lớn, bạn cần tính toán, ước lượng để bù đắp độ lớn âm thanh sao cho người ngồi xa vẫn có thể nghe thấy. Hoặc nếu khoảng cách quá xa, một giải pháp khác đó là phải trang bị thêm loa ở phía dưới để tăng cường. Tuy nhiên lúc này bạn sẽ phải tính toán đến việc canh delay (Độ trễ âm thanh) cho hệ thống loa của mình.
Đó là một số kiến thức cơ bản, khái niệm decibel-Đơn vị đo cường độ âm thanh mà Minh Thanh Piano chia sẻ trong bài viết này, hy vọng sẽ mang đến thêm những kiến thức mới cho quý khách hàng.
3. ĐƠn vị đo ánh sáng
Rất nhiều nhà khoa học dựa theo quan điểm riêng định nghĩa các đơn vị đo khác nhau. Vì vậy đặc tính các Camera CCTV có thể khá khó khăn để hiểu và mô tả một cách chính xác. Ở đây đưa ra một vài đơn vị ánh sáng với giải thích cụ thể. Theo trình tự logic, bắt đầu từ nguồn sáng, qua không gian và đến với vật thể sau đó phản xạ trên nó.
Ánh sáng là hiện tượng vật lý phức tạp nhưng được diễn giải bởi quá trình xử lý sinh lý của bộ não. Khá khó để đo lường ánh sáng như các đại lượng vật lý khác. Một số khái niệm được thiết lập để cụ thể hóa sự đo lường này. Một trong số đó là khái niệm dải tần ánh sáng, thường gồm các tần số từ 400 nm đến 700 nm. Tất cả các tần số cấu thành năng lượng ánh sáng được bức ra từ nguồn.
Có thể phân loại nguồn sáng thành 2 nhóm chính:
• Nguồn (phát) sáng gốc (mặt trời, đèn đường, bóng huỳnh quang, màn hình CRT).
• Nguồn sáng thứ cấp (tất cả các vật thể không phát sinh ánh sáng nhưng phản xạ nó).
Những nguồn sáng thứ cấp phản xạ từ vật thể hay lượng ánh sáng phát ra từ đèn tròn vonfram không sử dụng cùng công cụ đo lường. Có sự phân biệt giữa ánh sáng từ một nguồn phát ra mọi hướng và ánh sáng phát trong một góc hẹp. Tồn tại nhiều đơn vị đo ánh sáng khác nhau.
Ngành trắc quang học nghiên cứu tất cả các khía cạnh khác nhau này và đơn vị được sử dụng gọi là các đơn vị trắc quang.
Rất nhiều nhà khoa học dựa theo quan điểm riêng định nghĩa các đơn vị đo khác nhau. Vì vậy đặc tính các Camera CCTV có thể khá khó khăn để hiểu và mô tả một cách chính xác. Ở đây đưa ra một vài đơn vị ánh sáng với giải thích cụ thể. Theo trình tự logic, bắt đầu từ nguồn sáng, qua không gian và đến với vật thể sau đó phản xạ trên nó.
Cường độ bức sáng Luminous intensity (I) là năng lượng phát sáng của nguồn sáng gốc, bức ra theo mọi hướng, đơn vị đo làcandela [cd]. 1 candela xấp xỉ năng lượng ánh sáng sinh ra từ một cây nến thông thường. Từ năm 1948 đã có định nghĩa chính xác hơn về đơn vị candela là cường độ ánh sáng làm một vật đen đạt đến một nhiệt độ mà ở đó Plantinum chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng.
Quang thông (Cường độ tia sáng)Luminous flux (F) là cường độ ánh sáng ở một góc nhất định. Đơn vị đo cường độ tia sáng thu được bởi phép chia cường độ ánh sáng cho góc 4 π (pi) radian (hình cầu có 4 π = 12.56 steradian (góc không gian)) và đo bằng lumens [lm]. Một lumen được định nghĩa là cường độ ánh sáng của 1 cd trong góc 1 radian.
Ảnh: Ý nghĩa của các đơn vị trắc quang trong lĩnh vực CCTV
Cường độ tia sáng phụ thuộc vào bước sóng. Ví dụ 1 watt cường độ ánh sáng xanh lá (555 nm) cho năng lượng xấp xỉ 680 lm, trong khi các bước sóng khác, với cường độ ánh sáng tương đương lại cho ít lumen hơn (xem hình minh họa đường cong độ nhạy quang phổ mắt người). Do đó không thể đo cường độ ánh sáng với đơn vị watt, mặc dù theo lý thuyết, năng lượng ánh sáng cũng gần giống các dạng năng lượng khác được đo bằng watt.
Cường độ tia sáng phụ thuộc vào bước sóng. Ví dụ 1 watt cường độ ánh sáng xanh lá (555 nm) cho năng lượng xấp xỉ 680 lm, trong khi các bước sóng khác, với cường độ ánh sáng tương đương lại cho ít lumen hơn (xem hình minh họa đường cong độ nhạy quang phổ mắt người). Do đó không thể đo cường độ ánh sáng với đơn vị watt, mặc dù theo lý thuyết, năng lượng ánh sáng cũng gần giống các dạng năng lượng khác được đo bằng watt.
Độ rọi Illumination (E) là khái niệm quen thuộc trong CCTV, đặc biệt khi đề cập đến thông số độ nhạy sáng nhỏ nhất của Camera. Độ rọi gần giống như độ sáng nhưng ở đây đề cập đến vật thể là nguồn sáng thứ cấp.Theo đó, độ rọi của một bề mặt là lượng quang thông trên một đơn vị diện tích.
Khi 1 lumen quang thông chiếu tới diện tích 1 m2, nó được đo bằng lumen trên mét vuông hay mét-candela, nhưng thường dùng khái niệm lux [lx].
Điều này có nghĩa một nguồn sáng dạng khối cầu bán kính 1 mét có cường độ ánh sáng 1 candela trong nó sẽ cho độ rọi trên bề mặt phía trong là 1 lx.
Ảnh: Độ rọi (độ nhạy sáng) của các nguồn sáng thông thường
Rất hãn hữu, trong một đơn vị diện tích nhỏ nhất định được chiếu bởi một nguồn sáng rất mạnh (ví dụ trong vùng sáng của một đèn chiếu flashlight công suất lớn), độ rọi lớn hơn 100,000 lx. Để đo độ rọi này đơn vị phot được sử dụng. 1 phot bằng 10,000 lx.
Trong các thuật ngữ Hoa Kỳ, khi đơn vị foot vuông vẫn được sử dụng rộng rãi thay vì đơn vị hệ SI, độ rọi được đo bằng foot vuông candela, hay quen thuộc hơn là foot-candelas. Bởi vì tỉ lệ giữa mét vuông và foot vuông xấp xỉ khoảng 10 (9,29), nên cũng dễ dàng trong việc chuyển đổi đơn vị lux thành foot candela và ngược lại. Cơ bản, nếu độ rọi được đo ở đơn vị foot candela, chỉ cần chia cho 10 sẽ được giá trị xấp xỉ của lux. Ngược lại là nhân 10 cường độ tính bằng lux.
Độ ngời Luminance (L) là độ sáng của bề mặt nguồn sáng gốc hay thứ cấp. Vì độ sáng brightness là một khái niệm rộng nên Độ ngời được sử dụng với ý nghĩa có tính khoa học hơn. Độ ngời phụ thuộc vào cả cường độ ánh sáng và bề mặt chiếu sáng cũng như góc chiếu. Đơn vị đo quốc tế hệ mét cho Độ ngời là nit. 1 nit bằng 1 candela trên 1 mét vuông diện tích được chiếu sáng (I/A). Với cường độ tia sáng (quang thông) được đo bằng lumen, Độ ngời được đo bằng apostilbs [asb]. Có sự phức tạp hơn khi xét đến một bề mặt nơi tia sáng bức xạ hoặc được phản xạ theo một hướng θ tỉ lệ thuận cos θ so với trục thẳng đứng. Bề mặt này khi nhìn từ mọi hướng đều sáng như nhau vì cả tia sáng phản xạ và vùng bề mặt chiếu cùng tuân theo một hàm cos. Loại bề mặt này gọi là Mặt bức hay mặt phản xạ Lambert (tùy vào bề mặt đó là nguồn sáng gốc hay nguồn thứ cấp) và thường được coi là Bề mặt khuếch tán hoàn hảo. Để đo độ ngời trong hệ mét, sẽ dùng đơn vị Lambert.
Lượng ánh sáng mà Camera thu nhận được không chỉ phụ thuộc vào cường độ ánh sáng tới mà còn vào tính phản xạ của vật thể nhận ánh sáng. Hiển nhiên vật thể màu trắng khác với màu đen. Với cùng cường độ ánh sáng chiếu tới, vật màu trắng sẽ được nhìn rõ hơn. Do đó một thông số khác được đưa ra là phần trăm hệ số phản xạ của vật thể. Trong thực tế, tỉ lệ này thay đổi từ mức thấp 1% ở vật đen đến 32% với mặt đất thông thường và lên đến 93% với tuyết trắng.
Hệ số phản xạ là thông số quan trọng khi nói đến độ sáng tối thiểu của Camera vì với cùng một độ rọi nhưng với hệ số phản xạ khác biệt các vật thể hiển thị sáng hay tối hơn, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hiển thị của Camera.
4. Tổng hợp các đơn vị đo
Rất nhiều nhà khoa học dựa theo quan điểm riêng định nghĩa các đơn vị đo khác nhau. Vì vậy đặc tính các Camera CCTV có thể khá khó khăn để hiểu và mô tả một cách chính xác. Ở đây đưa ra một vài đơn vị ánh sáng với giải thích cụ thể. Theo trình tự logic, bắt đầu từ nguồn sáng, qua không gian và đến với vật thể sau đó phản xạ trên nó.
Ánh sáng là hiện tượng vật lý phức tạp nhưng được diễn giải bởi quá trình xử lý sinh lý của bộ não. Khá khó để đo lường ánh sáng như các đại lượng vật lý khác. Một số khái niệm được thiết lập để cụ thể hóa sự đo lường này. Một trong số đó là khái niệm dải tần ánh sáng, thường gồm các tần số từ 400 nm đến 700 nm. Tất cả các tần số cấu thành năng lượng ánh sáng được bức ra từ nguồn.
Có thể phân loại nguồn sáng thành 2 nhóm chính:
• Nguồn (phát) sáng gốc (mặt trời, đèn đường, bóng huỳnh quang, màn hình CRT).
• Nguồn sáng thứ cấp (tất cả các vật thể không phát sinh ánh sáng nhưng phản xạ nó).
Những nguồn sáng thứ cấp phản xạ từ vật thể hay lượng ánh sáng phát ra từ đèn tròn vonfram không sử dụng cùng công cụ đo lường. Có sự phân biệt giữa ánh sáng từ một nguồn phát ra mọi hướng và ánh sáng phát trong một góc hẹp. Tồn tại nhiều đơn vị đo ánh sáng khác nhau.
Ngành trắc quang học nghiên cứu tất cả các khía cạnh khác nhau này và đơn vị được sử dụng gọi là các đơn vị trắc quang.
Rất nhiều nhà khoa học dựa theo quan điểm riêng định nghĩa các đơn vị đo khác nhau. Vì vậy đặc tính các Camera CCTV có thể khá khó khăn để hiểu và mô tả một cách chính xác. Ở đây đưa ra một vài đơn vị ánh sáng với giải thích cụ thể. Theo trình tự logic, bắt đầu từ nguồn sáng, qua không gian và đến với vật thể sau đó phản xạ trên nó.
Cường độ bức sáng Luminous intensity (I) là năng lượng phát sáng của nguồn sáng gốc, bức ra theo mọi hướng, đơn vị đo làcandela [cd]. 1 candela xấp xỉ năng lượng ánh sáng sinh ra từ một cây nến thông thường. Từ năm 1948 đã có định nghĩa chính xác hơn về đơn vị candela là cường độ ánh sáng làm một vật đen đạt đến một nhiệt độ mà ở đó Plantinum chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng.
Quang thông (Cường độ tia sáng)Luminous flux (F) là cường độ ánh sáng ở một góc nhất định. Đơn vị đo cường độ tia sáng thu được bởi phép chia cường độ ánh sáng cho góc 4 π (pi) radian (hình cầu có 4 π = 12.56 steradian (góc không gian)) và đo bằng lumens [lm]. Một lumen được định nghĩa là cường độ ánh sáng của 1 cd trong góc 1 radian.
Ảnh: Ý nghĩa của các đơn vị trắc quang trong lĩnh vực CCTV
Cường độ tia sáng phụ thuộc vào bước sóng. Ví dụ 1 watt cường độ ánh sáng xanh lá (555 nm) cho năng lượng xấp xỉ 680 lm, trong khi các bước sóng khác, với cường độ ánh sáng tương đương lại cho ít lumen hơn (xem hình minh họa đường cong độ nhạy quang phổ mắt người). Do đó không thể đo cường độ ánh sáng với đơn vị watt, mặc dù theo lý thuyết, năng lượng ánh sáng cũng gần giống các dạng năng lượng khác được đo bằng watt.
Cường độ tia sáng phụ thuộc vào bước sóng. Ví dụ 1 watt cường độ ánh sáng xanh lá (555 nm) cho năng lượng xấp xỉ 680 lm, trong khi các bước sóng khác, với cường độ ánh sáng tương đương lại cho ít lumen hơn (xem hình minh họa đường cong độ nhạy quang phổ mắt người). Do đó không thể đo cường độ ánh sáng với đơn vị watt, mặc dù theo lý thuyết, năng lượng ánh sáng cũng gần giống các dạng năng lượng khác được đo bằng watt.
Độ rọi Illumination (E) là khái niệm quen thuộc trong CCTV, đặc biệt khi đề cập đến thông số độ nhạy sáng nhỏ nhất của Camera. Độ rọi gần giống như độ sáng nhưng ở đây đề cập đến vật thể là nguồn sáng thứ cấp.Theo đó, độ rọi của một bề mặt là lượng quang thông trên một đơn vị diện tích.
Khi 1 lumen quang thông chiếu tới diện tích 1 m2, nó được đo bằng lumen trên mét vuông hay mét-candela, nhưng thường dùng khái niệm lux [lx].
Điều này có nghĩa một nguồn sáng dạng khối cầu bán kính 1 mét có cường độ ánh sáng 1 candela trong nó sẽ cho độ rọi trên bề mặt phía trong là 1 lx.
Ảnh: Độ rọi (độ nhạy sáng) của các nguồn sáng thông thường
Rất hãn hữu, trong một đơn vị diện tích nhỏ nhất định được chiếu bởi một nguồn sáng rất mạnh (ví dụ trong vùng sáng của một đèn chiếu flashlight công suất lớn), độ rọi lớn hơn 100,000 lx. Để đo độ rọi này đơn vị phot được sử dụng. 1 phot bằng 10,000 lx.
Trong các thuật ngữ Hoa Kỳ, khi đơn vị foot vuông vẫn được sử dụng rộng rãi thay vì đơn vị hệ SI, độ rọi được đo bằng foot vuông candela, hay quen thuộc hơn là foot-candelas. Bởi vì tỉ lệ giữa mét vuông và foot vuông xấp xỉ khoảng 10 (9,29), nên cũng dễ dàng trong việc chuyển đổi đơn vị lux thành foot candela và ngược lại. Cơ bản, nếu độ rọi được đo ở đơn vị foot candela, chỉ cần chia cho 10 sẽ được giá trị xấp xỉ của lux. Ngược lại là nhân 10 cường độ tính bằng lux.
Độ ngời Luminance (L) là độ sáng của bề mặt nguồn sáng gốc hay thứ cấp. Vì độ sáng brightness là một khái niệm rộng nên Độ ngời được sử dụng với ý nghĩa có tính khoa học hơn. Độ ngời phụ thuộc vào cả cường độ ánh sáng và bề mặt chiếu sáng cũng như góc chiếu. Đơn vị đo quốc tế hệ mét cho Độ ngời là nit. 1 nit bằng 1 candela trên 1 mét vuông diện tích được chiếu sáng (I/A). Với cường độ tia sáng (quang thông) được đo bằng lumen, Độ ngời được đo bằng apostilbs [asb]. Có sự phức tạp hơn khi xét đến một bề mặt nơi tia sáng bức xạ hoặc được phản xạ theo một hướng θ tỉ lệ thuận cos θ so với trục thẳng đứng. Bề mặt này khi nhìn từ mọi hướng đều sáng như nhau vì cả tia sáng phản xạ và vùng bề mặt chiếu cùng tuân theo một hàm cos. Loại bề mặt này gọi là Mặt bức hay mặt phản xạ Lambert (tùy vào bề mặt đó là nguồn sáng gốc hay nguồn thứ cấp) và thường được coi là Bề mặt khuếch tán hoàn hảo. Để đo độ ngời trong hệ mét, sẽ dùng đơn vị Lambert.
Lượng ánh sáng mà Camera thu nhận được không chỉ phụ thuộc vào cường độ ánh sáng tới mà còn vào tính phản xạ của vật thể nhận ánh sáng. Hiển nhiên vật thể màu trắng khác với màu đen. Với cùng cường độ ánh sáng chiếu tới, vật màu trắng sẽ được nhìn rõ hơn. Do đó một thông số khác được đưa ra là phần trăm hệ số phản xạ của vật thể. Trong thực tế, tỉ lệ này thay đổi từ mức thấp 1% ở vật đen đến 32% với mặt đất thông thường và lên đến 93% với tuyết trắng.
Hệ số phản xạ là thông số quan trọng khi nói đến độ sáng tối thiểu của Camera vì với cùng một độ rọi nhưng với hệ số phản xạ khác biệt các vật thể hiển thị sáng hay tối hơn, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hiển thị của Camera.
4. Tổng hợp các đơn vị đo
Các đơn vị đo lường chính thức thuộc hệ đơn vị SI
(The International System of Units)
TT | Đại lượng | Tên đơn vị | Ký hiệu đơn vị |
1 | độ dài | mét | m |
2 | khối lượng | kilôgam | kg |
3 | thời gian | giây | s |
4 | cường độ dòng điện | ampe | A |
5 | nhiệt độ nhiệt động học | kenvin | K |
6 | lượng vật chất | mol | mol |
7 | cường độ sáng | candela | cd |
Các đơn vị dẫn xuất
TT
|
Đại lượng
|
Đơn vị
|
Thể hiện theo đơn vị cơ bản thuộc hệ
đơn vị SI | |
Tên
|
Ký hiệu
| |||
1. Đơn vị không gian, thời gian và hiện tượng tuần hoàn
| ||||
1.1
|
góc phẳng (góc)
|
radian
|
rad
|
m/m
|
1.2
|
góc khối
|
steradian
|
sr
|
m2/m2
|
1.3
|
diện tích
|
mét vuông
|
m2
|
m.m
|
1.4
|
thể tích (dung tích)
|
mét khối
|
m3
|
m.m.m
|
1.5
|
tần số
|
héc
|
Hz
|
s-1
|
1.6
|
vận tốc góc
|
radian
trên giây
|
rad/s
|
s-1
|
1.7
|
gia tốc góc
|
radian trên giây bình phương
|
rad/s2
|
s-2
|
1.8
|
vận tốc
|
mét trên giây
|
m/s
|
m.s-1
|
1.9
|
gia tốc
|
mét trên giây bình phương
|
m/s2
|
m.s-2
|
2. Đơn vị cơ
| ||||
2.1
|
khối lượng theo chiều dài (mật độ dài)
|
kilôgam
trên mét
|
kg/m
|
kg.m-1
|
2.2
|
khối lượng theo bề mặt (mật độ mặt)
|
kilôgam
trên mét vuông
|
kg/m2
|
kg.m-2
|
2.3
|
khối lượng riêng (mật độ)
|
kilôgam
trên mét khối
|
kg/m3
|
kg.m-3
|
2.4
|
lực
|
niutơn
|
N
|
m.kg.s-2
|
2.5
|
mômen lực
|
niutơn mét
|
N.m
|
m2.kg.s-2
|
2.6
|
áp suất, ứng suất
|
pascan
|
Pa
|
m-1.kg.s-2
|
2.7
|
độ nhớt động lực
|
pascan giây
|
Pa.s
|
m-1.kg.s-1
|
2.8
|
độ nhớt động học
|
mét vuông
trên giây
|
m2/s
|
m2.s-1
|
2.9
|
công, năng lượng
|
jun
|
J
|
m2.kg.s-2
|
2.10
|
công suất
|
oát
|
W
|
m2.kg.s-3
|
2.11
|
lưu lượng thể tích
|
mét khối
trên giây
|
m3/s
|
m3.s-1
|
2.12
|
lưu lượng khối lượng
|
kilôgam
trên giây
|
kg/s
|
kg.s-1
|
3. Đơn vị nhiệt
| ||||
3.1
|
nhiệt độ Celsius
|
độ Celsius
|
oC
|
t = T - T0; trong đó t là nhiệt độ Celcius, T là nhiệt độ nhiệt động học và T0 =273,15.
|
3.2
|
nhiệt lượng
|
jun
|
J
|
m2.kg.s-2
|
3.3
|
nhiệt lượng riêng
|
jun trên kilôgam
|
J/kg
|
m2.s-2
|
3.4
|
nhiệt dung
|
jun trên kenvin
|
J/K
|
m2.kg.s-2.K-1
|
3.5
|
nhiệt dung khối (nhiệt dung riêng)
|
jun trên kilôgam kenvin
|
J/(kg.K)
|
m2.s-2.K-1
|
3.6
|
thông lượng nhiệt
|
oát
|
W
|
m2.kg.s-3
|
3.7
|
thông lượng nhiệt bề mặt (mật độ thông lượng nhiệt)
|
oát trên
mét vuông
|
W/m2
|
kg.s-3
|
3.8
|
hệ số truyền nhiệt
|
oát trên mét vuông kenvin
|
W/(m2.K)
|
kg.s-3.K-1
|
3.9
|
độ dẫn nhiệt (hệ số dẫn nhiệt)
|
oát trên
mét kenvin
|
W/(m.K)
|
m.kg.s-3.K-1
|
3.10
|
độ khuyếch tán nhiệt
|
mét vuông
trên giây
|
m2/s
|
m2.s-1
|
4. Đơn vị điện và từ
| ||||
4.1
|
điện lượng (điện tích)
|
culông
|
C
|
s.A
|
4.2
|
điện thế, hiệu điện thế (điện áp), sức điện động
|
vôn
|
V
|
m2.kg.s-3.A-1
|
4.3
|
cường độ điện trường
|
vôn trên mét
|
V/m
|
m.kg.s-3.A-1
|
4.4
|
điện trở
|
ôm
|
W
|
m2.kg.s-3.A-2
|
4.5
|
điện dẫn (độ dẫn điện)
|
simen
|
S
|
m-2.kg-1.s3.A2
|
4.6
|
thông lượng điện (thông lượng điện dịch)
|
culông
|
C
|
s.A
|
4.7
|
mật độ thông lượng điện (điện dịch)
|
culông trên
mét vuông
|
C/m2
|
m-2.s.A
|
4.8
|
công, năng lượng
|
jun
|
J
|
m2.kg.s-2
|
4.9
|
cường độ từ trường
|
ampe trên mét
|
A/m
|
m-1.A
|
4.10 |
điện dung
|
fara
|
F
|
m-2.kg-1.s4.A2
|
4.11
|
độ tự cảm
|
henry
|
H
|
m2.kg.s-2.A-2
|
4.12
|
từ thông
|
vebe
|
Wb
|
m2.kg.s-2.A-1
|
4.13
|
mật độ từ thông, cảm ứng từ
|
tesla
|
T
|
kg.s-2.A-1
|
4.14
|
suất từ động
|
ampe
|
A
|
A
|
4.15
|
công suất tác dụng (công suất)
|
oát
|
W
|
m2.kg.s-3
|
4.16
|
công suất biểu kiến
|
vôn ampe
|
V.A
|
m2.kg.s-3
|
4.17
|
công suất kháng
|
var
|
var
|
m2.kg.s-3
|
5. Đơn vị ánh sáng và bức xạ điện từ có liên quan
| ||||
5.1
|
năng lượng bức xạ
|
jun
|
J
|
m2.kg.s-2
|
5.2
|
công suất bức xạ (thông lượng bức xạ)
|
oát
|
W
|
m2.kg.s-3
|
5.3
|
cường độ bức xạ
|
oát trên steradian
|
W/sr
|
m2.kg.s-3
|
5.4
|
độ chói năng lượng
|
oát trên steradian mét vuông
|
W/(sr.m2)
|
kg.s-3
|
5.5
|
năng suất bức xạ
|
oát trên
mét vuông
|
W/m2
|
kg.s-3
|
5.6
|
độ rọi năng lượng
|
oát trên
mét vuông
|
W/m2
|
kg.s-3
|
5.7
|
độ chói
|
candela trên
mét vuông
|
cd/m2
|
m-2.cd
|
5.8
|
quang thông
|
lumen
|
lm
|
cd
|
5.9
|
lượng sáng
|
lumen giây
|
lm.s
|
cd.s
|
5.10
|
năng suất phát sáng (độ trưng)
|
lumen trên
mét vuông
|
lm/m2
|
m-2.cd
|
5.11
|
độ rọi
|
lux
|
lx
|
m-2.cd
|
5.12
|
lượng rọi
|
lux giây
|
lx.s
|
m-2.cd.s
|
5.13
|
độ tụ (quang lực)
|
điôp®
|
điôp
|
m-1
|
6. Đơn vị âm
| ||||
6.1
|
tần số âm
|
héc
|
Hz
|
s-1
|
6.2
|
áp suất âm
|
pascan
|
Pa
|
m-1.kg.s-2
|
6.3
|
vận tốc truyền âm
|
mét trên giây
|
m/s
|
m.s-1
|
6.4
|
mật độ năng lượng âm
|
jun trên
mét khối
|
J/m3
|
m-1.kg.s-2
|
6.5
|
công suất âm
|
oát
|
W
|
m2.kg.s-3
|
6.6
|
cường độ âm
|
oát trên
mét vuông
|
W/m2
|
kg.s-3
|
6.7
|
trở kháng âm (sức cản âm học)
|
pascan giây
trên mét khối
|
Pa.s/m3
|
m-4.kg.s-1
|
6.8
|
trở kháng cơ (sức cản cơ học)
|
niutơn giây
trên mét
|
N.s/m
|
kg.s-1
|
7. Đơn vị hoá lý và vật lý phân tử
| ||||
7.1
|
nguyên tử khối
|
kilôgam
|
kg
|
kg
|
7.2
|
phân tử khối
|
kilôgam
|
kg
|
kg
|
7.3
|
nồng độ mol
|
mol trên
mét khối
|
mol/m3
|
m-3.mol
|
7.4
|
hoá thế
|
jun trên mol
|
J/mol
|
m2.kg.s-2.mol-1
|
7.5
|
hoạt độ xúc tác
|
katal
|
kat
|
s-1.mol
|
8. Đơn vị bức xạ ion hoá
| ||||
8.1
|
độ phóng xạ (hoạt độ)
|
becơren
|
Bq
|
s-1
|
8.2
|
liều hấp thụ, kerma
|
gray
|
Gy
|
m2.s-2
|
8.3
|
liều tương đương
|
sivơ
|
Sv
|
m2.s-2
|
8.4
|
liều chiếu
|
culông trên kilôgam
|
C/kg
|
kg-1.s.A
|
Các đơn vị đo lường chính thức ngoài hệ đơn vị SI theo thông lệ quốc tế
Các đơn vị đo lường chuyên ngành đặc biệt
TT
|
Đại lượng
|
Đơn vị đo lường chuyên ngành đặc biệt
|
Giá trị
|
Mục đích
sử dụng
| ||
Tên
|
Ký hiệu
|
Một (01) đơn vị đo lường chuyên ngành đặc biệt
|
Chuyển đổi theo đơn vị đo lường thuộc hệ đơn vị SI
| |||
1
|
diện tích
|
hécta
|
ha
|
1 ha
|
10 000 m2
|
Chỉ dùng trong đo diện tích ruộng đất.
|
barn
|
b
|
1 b
|
10-28 m2
|
Chỉ dùng trong vật lý hạt nhân và nguyên tử
| ||
2
|
tần số
|
vòng
trên giây
|
r/s
|
1 r/s
|
1 Hz
|
Chỉ dùng trong đo tần số các chuyển động quay.
|
vòng
trên phút
|
r/min
|
1 r/min
|
1/60 Hz
|
Chỉ dùng trong đo tần số các chuyển động quay.
| ||
3
|
huyết áp
|
milimét thuỷ ngân
|
mmHg
|
1 mmHg
|
133,322 Pa
|
Chỉ dùng trong đo huyết áp
|
4
|
nhiệt lượng
|
calo
|
cal
|
1 cal
|
4,186 8 J
|
Chỉ dùng trong lĩnh vực thực phẩm
|
5
|
khối lượng
|
carat
|
ct
|
1 ct
|
0,2 g
|
Chỉ dùng đo, thể hiện khối lượng đá quý, ngọc trai
|
GIÁ TRỊ CHUYỂN ĐỔI CỦA MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG THÔNG DỤNG KHÁC
THEO ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG CHÍNH THỨC
THEO ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG CHÍNH THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 134/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ - PHỤ LỤC I)
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ - PHỤ LỤC I)
Trình bày đơn vỊ đo lường chính thức
(Ban hành kèm theo Nghị định số 134/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ - PHỤ LỤC II)
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ - PHỤ LỤC II)
Các đơn vị đo lường chính thức phải được trình bày, thể hiện theo đúng các quy định sau:
1. Tên gọi, ký hiệu trong một đơn vị phải được trình bày cùng một kiểu giống nhau (cùng là tên của đơn vị hoặc cùng là ký hiệu của đơn vị).
Ví dụ: kilômét /giờ hoặc km /h (không được viết: kilômét /h hoặc km /giờ).
2. Tên đơn vị phải viết bằng chữ thường, kiểu thẳng đứng, không viết hoa ký tự đầu tiên kể cả tên đơn vị xuất xứ từ một tên riêng, trừ nhiệt độ Celsius.
Ví dụ: mét, giây, ampe, kenvin, pascan...
3. Ký hiệu đơn vị phải viết bằng chữ thường, kiểu thẳng đứng, trừ đơn vị lít (L).
Ví dụ: m, s...
Trường hợp tên đơn vị xuất xứ từ một tên riêng thì ký tự đầu tiên trong ký hiệu đơn vị phải viết hoa.
Ví dụ: A, K, Pa...
4. Không được thêm vào ký hiệu đơn vị đo lường chính thức yếu tố phụ hoặc ký hiệu khác.
Ví dụ: không được sử dụng We là ký hiệu đơn vị công suất điện năng thay cho ký hiệu quy định là W.
5. Khi trình bày đơn vị dưới dạng phép nhân của hai hay nhiều ký hiệu đơn vị phải sử dụng dấu chấm (.).
Ví dụ: đơn vị công suất điện trở là mét kenvin trên oát phải viết: m.K/W (với m là ký hiệu của mét) để phân biệt với milikenvin trên oát: mK/W (với m là ký hiệu mili của tiền tố SI)
6. Khi trình bày đơn vị dưới dạng phép chia được dùng gạch ngang (-),gạch chéo g (/)hoặc lũy thừa âm. h
Ví dụ: mét trên giây, ký hiệu là , hoặc m /s hoặc m.s -1.
Riêng trường hợp sau dấu gạch chéo có hai hay nhiều ký hiệu đơn vị thì phải để các đơn vị này trong dấu ngoặc đơn hoặc chuyển đổi qua tích của lũy thừa âm.
Riêng trường hợp sau dấu gạch chéo có hai hay nhiều ký hiệu đơn vị thì phải để các đơn vị này trong dấu ngoặc đơn hoặc chuyển đổi qua tích của lũy thừa âm.
Ví dụ: J/(kg.K); m.kg/(s3.A) hoặc J.kg -1.K-1; m.kg.S-3.A-1.
7. Khi thể hiện giá trị đại lượng theo đơn vị đo phải ghi đầy đủ cả phần trị số và phần đơn vị đo. Giữa hai thành phần này phải cách nhau một ký tự trống.
Ví dụ: 22 m (không được viết: 22m hoặc 22 m).
Chú ý 1: Khi trình bày ký hiệu đơn vị nhiệt độ bằng độ Celsius, không được có khoảng trống giữa ký hiệu độ (o) và ký hiệu Celsius (C).
Ví dụ: 15 oC (không được viết: 15oC hoặc 15 o C).
Chú ý 2: Khi trình bày ký hiệu đơn vị góc phẳng là o (độ); ¢ (phút); ¢¢ (giây), không được có khoảng trống giữa các giá trị đại lượng và ký hiệu độ (o); (¢); (¢¢).
Ví dụ: 15o20¢30¢¢ (không được viết: 15 o20 ¢30 ¢¢ hoặc 15 o 20 ¢ 30 ¢¢).
Chú ý 3: Khi thể hiện giá trị đại lượng bằng các phép tính phải ghi ký hiệu đơn vị đi kèm theo từng trị số hoặc sau dấu ngoặc đơn ghi chung cho phần trị số của phép tính.
Ví dụ: 12 m - 10 m = 2 m hoặc (12-10) m (không được viết: 12 m - 10 = 2 m hay 12 - 10 m = 2 m).
23 oC ± 2 oC hoặc (23 ± 2) oC (không được viết: 23 ± 2 oC hoặc 23 oC ± 2)
Chú ý 4: Khi biểu thị dấu thập phân của giá trị đại lượng phải sử dụng dấu phẩy (,)không được viết dấu chấm k (.)
Ví dụ: 245,12 mm (không được viết: 245.12 mm)./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét