Hiển thị các bài đăng có nhãn Kỹ thuật và Công nghệ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kỹ thuật và Công nghệ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 31 tháng 5, 2021

Đặc tính, tiêu chí đánh giá phần mềm và các ứng dụng phần mềm

 


Đặc tính, tiêu chí đánh giá và các ứng dụng phần mềm
1. Đặc tính chung của phần mềm

•  Là hàng hóa vô hình, không nhìn thấy được
•  Chất lượng phần mềm: không mòn đi mà có xu hướng tốt lên sau mỗi lần có lỗi (error/bug) được phát
hiện và sửa
•  Phần mềm vốn chứa lỗi tiềm tàng, theo quy mô càng lớn thì khả năng chứa lỗi càng cao
•  Lỗi phần mềm dễ được phát hiện bởi người ngoài
•  Chức năng của phần mềm thường biến hóa, thay đổi theo thời gian (theo nơi sử dụng)
•  Hiệu ứng làn sóng trong thay đổi phần mềm
•  Phần mềm vốn chứa ý tưởng và sáng tạo của tác giả/nhóm làm ra nó
•  Cần khả năng “tư duy nhị phân” trong xây dựng, phát triển phần mềm
•  Có thể sao chép rất đơn giản
2 Thế nào là phần mềm tốt ?


2.1 Các chỉ tiêu cơ bản
•  Phản ánh đúng yêu cầu người dùng (tính hiệu quả - effectiveness)
•  Chứa ít lỗi tiềm tàng
•  Giá thành không vượt quá giá ước lượng ban đầu
•  Dễ vận hành, sử dụng
•  Tính an toàn và độ tin cậy cao
2.2 Hiệu suất xử lý cao
•  Hiệu suất thời gian tốt (efficiency): 
–  Độ phức tạp tính toán thấp (Time complexity)
–  Thời gian quay vòng ngắn (Turn Around Time: TAT)
–  Thời gian hồi đáp nhanh (Response time)
•  Sử dụng tài nguyên hữu hiệu: CPU, RAM, HDD, Internet resources, . . . 
2.3 Tính dễ hiểu
•  Kiến trúc và cấu trúc thiết kế dễ hiểu
•  Dễ kiểm tra, kiểm thử, kiểm chứng
•  Dễ bảo trì
•  Có tài liệu (mô tả yêu cầu, điều kiện kiểm thử, vận hành, bảo trì, FAQ, . . .) với chất lượng cao
Tính dễ hiểu: chỉ tiêu ngày càng quan trọng
 
3. Các ứng dụng phần mềm

•  Phần mềm hệ thống (System SW)
•  Phần mềm thời gian thực (Real-time SW)
•  Phần mềm nghiệp vụ (Business SW)
•  Phần mềm tính toán KH&KT (Eng.&Scie. SW)
•  Phần mềm nhúng (Embedded SW)
•  Phần mềm máy cá nhân (Personal computer SW)
•  Phần mềm trên Web (Web-based SW)
•  Phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI  SW)

Thứ Sáu, 29 tháng 5, 2020

Chế độ ẩn danh (Incognito mode) là gì? Để làm gì? Có an toàn không?



 Smartphone là một thiết bị có vai trò quan trọng trong cuộc sống, nhưng cũng là cơn ác mộng về những điều riêng tư thầm kín của bạn. Vậy nên, để tự bảo vệ thông tin bản thân, bạn hãy dùng chế độ ẩn danh mỗi lần duyệt web nhé!
Chế độ ẩn danh là gì?
Hiểu một cách đơn giản, với chế độ này, bạn sẽ dùng một cái tên khác để che giấu đi danh tính thực sự của chính mình mỗi khi bạn truy cập các website.
1. Cách bật chế độ ẩn danh
Chế độ ẩn danh có sẵn trong ứng dụng trình duyệt Chrome trên điện thoại, máy tính bảng, cũng như Chrome trên máy Mac, laptop Windows và dĩ nhiên là cả ChromeOS.
Trên thiết bị Android của bạn, mở trình duyệt Chrome > nhấn vào menu 3 chấm góc trên bên phải > chọn Tab ẩn danh mới. Đơn giản thế thôi đấy, vậy là bạn đã truy cập được vô chế độ ẩn danh rồi nhé!
2. Chế độ ẩn danh làm được điều gì?
Khi ở trong một tab ẩn danh, bạn sẽ được bảo mật thông tin trên thiết bị bạn đang dùng để lướt web, chỉ khi thiết bị nào dùng ẩn danh thì sẽ được bảo mật, còn những thiết bị khác không dùng, thì thông tin vẫn dễ rò rỉ như thường.
Chế độ này sẽ ngăn chặn người khác truy cập lịch sử duyệt web của bạn, đồng thời Chrome sẽ không lưu những thông tin như sau:
- Lịch sử duyệt web của bạn.
- Cookie và dữ liệu trang web.
- Thông tin đã nhập vào các biểu mẫu.

3. Chế độ ẩn danh không làm được điều gì?
Điều mà chế độ này không làm được đó là ngăn hoạt động của bạn hiển thị với:
- Trang web mà bạn truy cập.
- Hệ thống mạng ở các cơ quan làm việc hoặc trường học của bạn.
- Nhà cung cấp, lắp đặt dịch vụ Internet của bạn.
Ví dụ: Khi bạn truy cập vào trang web bất kỳ ở chế độ ẩn danh, thì trang web đó sẽ biết được những hoạt động mà bạn thực hiện trên trang của họ. Hoặc khi bạn truy cập vào mạng Internet của trường học, cơ quan, thì bất cứ ai điều hành hệ thống mạng cũng biết được hoạt động của bạn.
Vậy những thực thể này sẽ nhìn thấy được gì? Địa chỉ IP trên thiết bị của bạn và đó là cách để xác định vị trí cơ bản của bạn. Ngoài ra còn có những hoạt động thực tế, thời gian thực khi bạn lướt trên web hoặc sử dụng dịch vụ.
Điều quan trọng nữa là: Chế độ ẩn danh sẽ không che dấu bạn khỏi vòng vây pháp luật.
Nghe có thể hơi ghê sợ, nhưng các cơ quan thực thi pháp luật, có thể giao nhiệm vụ cho bên cung cấp dịch vụ Internet để xác định địa chỉ IP và tiết lộ lịch sử, vị trí của bạn (với điều kiện là lệnh được ban hành).
Còn nữa, bạn sẽ không lưu trữ được bất kỳ tệp dữ liệu nào khi ở chế độ ẩn danh. Tuy nhiên các tập tin đó sẽ được tự động lưu vào mục tải xuống chính, ngay cả khi bạn thoát chế độ ẩn danh. Điều đó có nghĩa là người khác có thể tìm và mở tập tin đấy.
Đồng thời, mọi dấu trang bạn tạo ở chế độ ẩn danh cũng sẽ được lưu lại. Điều đó có nghĩa khi bạn lưu dấu trang cho một trang web hoặc dịch vụ người lớn, thì vẫn sẽ xuất hiện ở mục dấu trang.
4. Tại sao cần dùng đến chế độ ẩn danh?
Bạn có thể không được bảo vệ tuyệt đối trong chế độ này, nhưng ít nhất bạn được bảo vệ khỏi sự bối rối cho gia đình, người thân, bạn bè.
Vậy nên, bạn hãy bật chế độ ẩn danh nếu gia đình bạn dùng chung một chiếc PC, máy tính bảng - đặc biệt hơn hết là có trẻ em
Ngoài ra, nếu bạn sử dụng máy công cộng như trong trường học, giả sử bạn đang điền một số thông tin quan trọng trong các biểu mẫu. Lúc này bạn nên bật chế độ ẩn danh để người khác không thể vào và chỉnh sửa thông tin của bạn.
5. Làm thế nào để tắt chế độ ẩn danh?
Cách thực hiện khá đơn giản, bạn nhấn vào nút tab kế bên menu 3 chấm. Các tab riêng tư thường có màu tối, bạn chỉ cần nhấn nút X góc trên bên phải để đóng chúng.
6. Các ứng dụng và trình duyệt có chế độ ẩn danh?
Chế độ ẩn danh trên Google Maps cho phép bạn ẩn các chuyến đi và vị trí tìm kiếm của mình, nhằm ngăn chặn các ứng dụng khác nhìn thấy những gì bạn đang làm.
YouTube cũng sở hữu chế độ ẩn danh. Điều này giúp ngăn người khác nhìn thấy lịch sử tìm kiếm và xem của bạn. Tuy nhiên cũng có các giới hạn giống như với Chrome.
Safari cho iPhoneiPad và máy Mac đều hỗ trợ duyệt web riêng tư. Để mở, bạn nhấn vào nút tab trong Safari và sau đó chọn riêng tư của Arnold để mở một tab mới.
Apple cho biết Safari sẽ không nhớ các trang bạn đã truy cập, lịch sử tìm kiếm hoặc thông tin tự động điền của bạn sau khi bạn đóng một tab ở chế độ duyệt web riêng tư.
Trình duyệt Microsoft Edge cho máy Windows 10 có chế độ InPrivate và Firefox hỗ trợ Duyệt web riêng tư cho hầu hết các nền tảng. Như các ứng dụng khác, những ứng dụng này ngăn trình duyệt ghi lại lịch sử duyệt web của bạn.


Chủ Nhật, 24 tháng 5, 2020

Bypass là gì?

Trong lập trình sử dụng tới database, mysql, sqlsever,... khi xử lý code phần sever bạn thường nghe thuật ngữ Bypass trong đăng nhập.

Nay mình viết bài này giúp các bạn hiểu rõ hơn thuật ngữ Bypass này hơn.

bypass-la-gi-trong-login-dang-nhap.jpg

1. Bypass là gì?
  • Bypass là thuật ngữ dùng để chỉ cách vượt qua cổng đăng nhập, login của hệ thống websitephần mềm,... nào đó.
  • Hacker sử dụng các thủ thuật trên cổng kết nối để đăng nhập vào tài khoản admin, tài khoản quản trị mà không cần mật khẩu và user chính xác.
2. Bypass hoạt động như thế nào?
  • Trong lập trình web, phần mềm, application chúng ta thường lập trình theo trình tự: tầng giao diện (tầng người dùng nhìn thấy, giao diện web, ứng dụng word, excel,..), tầng code behind (Code C#, C++, PHP, Java,..), tầng xử lý cơ sở dữ liệu (sql, mysql, oracle, LingQ, Access...). Ngoài ra lập trình viên còn sử dụng các mô hình như: mô hình 3 lớpmô hình MVC,..
  • Khi ta sử dụng các mô hình, hay các tầng giao diện trên phần quản trị dữ liệu, bảo mật dữ liệu là phần không thể thiếu của 1 hệ thống hoặc 1 website. Phần quản trị này hầu hết phải sử lý các sự kiện đăng nhậplogin để chống hacker lấy và phá dữ liệu bảo mật. Xử lý đăng nhập được mã hóa bởi UserName (tên đăng nhập) và Password (mật khẩu).
VD: 1 trang login như sau để đăng nhập vào quan trị dữ liệu
Mã:
https://itseovn.com/demo/login/index.html
Ví dụ 1 đoạn code và cách bypass như sau:
  • Code trong sql xử lý truyền thông tin uesername và password.
Mã:
select * from username where username=' "  +  @username + " ' and password=' "  +  @password + " '
  • Xử lý xong câu lệnh trên ta sẽ cho dữ liệu vào 1 datatable hoặc datarow. Sau đó xử lý dữ liệu này như sau:
Mã:
DataTable dt = new DataTable();
dt=..... câu lệnh kết nối lấy dữ liệu từ SQL trên.
if(dt.rows.count >0)
{
          //truy cập vào trang quản trị dữ liệu.
}
else
{
         //báo lỗi không đúng username mật khẩu.
}
Diễn giải code:
  • Khi code truyền vào SQL với 2 tham số người dùng nhập vào là @username=123456 và @password=654321, nếu có dữ liệu thì DataTable dt sẽ có 1 dòng dữ liệu (có thể có 1 hoặc 2 vì nhiều khi dữ liệu bạn bị lỗi gì đó). Và câu SQL sẽ được truy cập là:
Mã:
select * from username where username=' 123456 ' and password='654321'
  • Lệnh if sẽ kiểm tra nếu có dữ liệu thì cho phép truy cập vào trang quản trị dữ liệu, bảo mật thông tin. Còn sai sẽ thông báo không đúng thông tin tài khoản.
Bypass sẽ thực hiện tại bước này.
  • Với câu SQL trên thay vì người dùng nhập @username và @password như trên, người dùng sẽ nhập khác là
Mã:
@username=123456 và @password='  or '1'='1
  • Câu SQL sẽ bị đổi là:
Mã:
select * from username where username = ' 123456 ' and password = ' ' or '1'='1'
  • Câu SQL này có nghĩa là không cần quan tâm tới username và passowrd nhập vào chỉ cần 1=1 là sẽ cho ra 1 dòng dữ liệu (1 thì lúc nào mà không bằng 1), nên câu lệnh luôn đúng.
  • Code trong lệnh IF kiểm tra có dữ liệu và cho truy cập vào tài quản quản trị dữ liệu (thế là hacker có thể làm bất kỳ điều gì mình muốn với tài khoản này).
Điều kiện khác của '1'='1':

Ngoài điều kiện '1'='1' ra ta có thể chế thêm các điều kiện khác như:
  • '1' <> '0' : nghĩa là nếu 1 khác 0, 1 không phải là số 0 (1 lúc nào cũng khác không và không phải là số 0 rồi).
  • 2 > 1 : 2 lớn hơn 1.
  • 'b' = 'b' ,... và hàng ngàn, hàng tỷ cách viết khác.
Bypass khác:
  • Dấu -- trong sql và mysql được hiểu là chú thích, không xử lý tới dữ liệu sau dấu -- này.
  • Chính vì dấu -- ta có thể tùy biến thêm để câu lệnh ' or '1'='1 không có khả năng bị lỗi và có thêm các lệnh xử lý phía sau bằng cách chèn thêm như sau: ' or '1'='1 --
  • Truyền thêm ' or '1'='1 -- thì SQL sẽ được đổi như sau:

Thứ Năm, 21 tháng 5, 2020

HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU VÀ ỨNG DỤNG


NVC & DPT

1. Giới thiệu hệ thống định vị toàn cầu

Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý, cho phép mọi người trên thế giới sử dụng một số chức năng miễn phí, bất kể quốc tịch nào. Trong cùng một thời điểm, tọa độ của một điểm trên mặt đất sẽ được xác định nếu xác định được khoảng cách từ điểm đó đến ít nhất ba vệ tinh. [1]
Các nước trong liên minh châu Âu đang xây dựng hệ thống định vị Galileo, có tính năng giống như GPS của Hoa Kỳ, dự tính sẽ bắt đầu hoạt động năm 2014. Trung Quốc thì phát triển hệ thống định vị toàn cầu của mình mang tên Bắc Đẩu bao gồm 35 vệ tinh. [1]
Dẫn đường (navigator) là một ứng dụng của GPS được nhiều người biết đến nhất hiện hay khi sử dụng điện thoại thông minh để tìm đường đi khi di chuyển. Hệ thống dẫn đường vệ tinh Galileo đặt mục tiêu đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của dẫn đường và định vị dân sự.
Hình 1. Vệ tinh GPS
Sự hoạt động của GPS [2]:
GPS hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi nơi trên trái đất, 24 giờ một ngày. Không mất phí thuê bao hoặc mất tiền trả cho việc thiết lập sử dụng GPS nhưng phải chi phí cho thiết bị thu tín hiệu và phần mềm nhúng hỗ trợ.
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh trái đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống trái đất. Các máy thu GPS nhận thông tin này và bằng phép tính lượng giác, tính được chính xác vị trí của người dùng. Về bản chất máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát đi từ vệ tinh với thời gian nhận được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết máy thu GPS ở cách vệ tinh bao xa. Với nhiều khoảng cách đo được tới nhiều vệ tinh máy thu có thể tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy.
Máy thu phải nhận được tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Khi nhận được tín hiệu của ít nhất bốn vệ tinh thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, hành trình, khoảng cách tới điểm đến, thời gian mặt trời mọc, lặn và nhiều thứ khác nữa.
Vị trí của một điểm trên mặt đất, sẽ là tham chiếu so với vị trí của các vệ tinh và trung tâm tín hiệu trung gian mặt đất. Khi nhận được tín hiệu từ vệ tinh, thiết bị sẽ tự tính toán ra khoảng cách giữa thiết bị và vệ tinh.
Theo lý thuyết, chỉ cần có ba vệ tinh là có thể tính toán được vị trí (tính ra tọa độ x, y, z trong không gian), tuy nhiên do có sai số nhất định nên hệ thống cần thêm một tham chiếu nữa, tức là thêm một vệ tinh nữa là bốn vệ tinh để có thể tính toán được chính xác. Dĩ nhiên nếu có nhiều hơn bốn vệ tinh thì nó cũng sẽ nhận hết và xử lý hết tín hiệu.  
GPS tuy tính toán vị trí rất chính xác nhưng vẫn luôn luôn có sai số. Sai số này có thể và vài mét, hoặc vài trăm mét. Sai số hiển thị trên màn hình thiết bị chỉ là sai số có thể có dựa trên phân tích tín hiệu thu nhận được, còn thực tế thì khó biết được chính xác. Bởi các vệ tinh, trái đất, và cả chúng ta đều di chuyển liên tục đồng thời trong thời gian thực.
GPS hiện tại gồm ba phân hệ chính: phân hệ không gian, kiểm soát và sử dụng (Hình 2). Không quân Hoa Kỳ phát triển, bảo trì và vận hành các phần không gian và kiểm soát. Các vệ tinh GPS truyền tín hiệu từ không gian, và các máy thu GPS sử dụng các tín hiệu này để tính toán vị trí trong không gian ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao) và thời gian hiện tại.

Hình 2. Các thành phần cơ bản của GPS
Phân hệ không gian bao gồm các vệ tinh, chúng truyền những tín hiệu cần thiết cho hệ thống hoạt động. Phân hệ không gian gồm 27 vệ tinh (24 vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng) nằm trên các quỹ đạo xoay quanh trái đất. Chúng cách mặt đất 20.200 km, bán kính quỹ đạo 26.600 km. Chúng chuyển động ổn định và quay hai vòng quỹ đạo trong khoảng thời gian gần 24 giờ với vận tốc 7 nghìn dặm một giờ. Các vệ tinh trên quỹ đạo được bố trí sao cho các máy thu GPS trên mặt đất có thể nhìn thấy tối thiểu 4 vệ tinh vào bất kỳ thời điểm nào.
Các vệ tinh được cung cấp bằng năng lượng mặt trời. Chúng có các nguồn pin dự phòng để duy trì hoạt động khi chạy khuất vào vùng không có ánh sáng mặt trời. Các tên lửa nhỏ gắn ở mỗi quả vệ tinh giữ chúng bay đúng quỹ đạo đã định.
Các chức năng chính của vệ tinh bao gồm: Thu nhận và lưu trữ dữ liệu được truyền từ phân hệ điều khiển; Cung cấp thời gian chính xác bằng các chuẩn tần số nguyên tử đặt trên vệ tinh; Truyền thông tin và tín hiệu đến người sử dụng trên một hay hai tần số.
Phân hệ điều khiển là các tiện ích trên mặt đất thực hiện nhiệm vụ theo dõi vệ tinh, tính toán quĩ đạo cần thiết cho sự quản lý phân hệ không gian. Mục đích phần này là kiểm soát vệ tinh đi đúng hướng theo quỹ đạo và thông tin thời gian chính xác. Có năm trạm kiểm soát đặt rải rác trên trái đất. Bốn trạm kiểm soát hoạt động một cách tự động, và một trạm kiểm soát là trung tâm. Bốn trạm này nhận tín hiệu liên tục từ những vệ tinh và gửi các thông tin này đến trạm kiểm soát trung tâm. Tại trạm kiểm soát trung tâm, nó sẽ sửa lại dữ liệu cho đúng và kết hợp với hai an-ten khác để gửi lại thông tin cho các vệ tinh. Ngoài ra, còn một trạm kiểm soát trung tâm dự phòng và sáu trạm quan sát chuyên biệt.
Phân hệ điều khiển bao gồm các tiện ích cần cho việc kiểm tra độ bền (tuổi thọ), theo dõi, điều khiển, tính toán bản lịch vệ tinh và nạp dữ liệu lên vệ tinh.
Năm trạm điều khiển trên mặt đất: Hawaii, Colorado Springs, Ascension Is., Diego Garcia và Kwajalein. Chức năng của chúng như sau: Tất cả năm trạm đều là trạm giám sát, theo dõi vệ tinh và truyền dữ liệu đến trạm điều khiển chính; Trạm đặt tại Colorado Springs là trạm điều khiển chính (MSC). Tại đó dữ liệu theo dõi được xử lý nhằm tính toạ độ và hiệu chỉnh thông số đồng hồ vệ tinh;

Hình 3. Các trạm điều khiển GPS trên thế giới
Ba trạm tại Ascension, Diego Garcia và Kwajalein là các trạm nạp dữ liệu lên vệ tinh. Dữ liệu bao gồm các bản lịch và thông tin số hiệu chỉnh đồng hồ vệ tinh trong thông báo hàng hải.
Phân hệ này gồm: Phần cứng (theo dõi tín hiệu và trị đo khoảng cách); Phần mềm (các thuật toán, giao diện người sử dụng); Các quá trình điều hành. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại máy thu khác nhau về chủng loại, độ chính xác và giá tiền. Theo cấu tạo có thể chia thành hai loại: Máy thu một tần số và máy thu hai tần số. Theo độ chính xác thì có thể chia làm ba loại: Độ chính xác cao, trung bình và thấp. Độ chính xác cao đối với các loại máy thu hai tần số đắt tiền nhất hiện nay được dùng trong trắc địa. Thiết bị phần cứng phức tạp nên việc sử dụng khó khăn. Độ chính xác trung bình đối với các loại máy thu một tần số, có cấu tạo đơn giản dễ mang vác và dễ sử dụng cho thu thập dữ liệu phục vụ bản đồ và GIS. Độ chính xác thấp đối với các loại máy thu một tần số nhưng có cấu tạo gọn nhẹ (máy thu cầm tay) và giá thành thấp thường được dùng cho các mục đích định vị hàng hải, du lịch,…  

2. Một số lĩnh vực ứng dụng của GPS

Ưu điểm của công nghệ GPS là không đòi hỏi tính thông hướng giữa các trạm đo. Các vệ tinh có thể được quan sát trên một vùng lãnh thổ rộng lớn như quốc gia, lục địa. GPS cho phép định vị độ chính xác cao và đang ngày càng được cải thiện. Ứng dụng thực tế của GPS ở thời điểm hiện tại là rất đa dạng, được chia thành các nhóm lĩnh vực như định vị, dẫn đường, tìm kiếm,...[3].


Hình 4. Định vị qua vệ tinh
Đây có lẽ là tính năng cơ bản nhất của một thiết bị có tích hợp GPS. Tính năng này từ trước đến nay vẫn chỉ được hiểu đơn giản rằng người sử dụng có thể dễ dàng xác định được ngay vị trí của mình dù đang ở bất kỳ đâu thông qua GPS. Tuy nhiên, ứng dụng thực tế của tính năng này ở thời điểm hiện tại là khá đa dạng. Chẳng hạn dựa trên tọa độ mà GPS định vị, những ứng dụng trợ lý giọng nói như Google Voice, S Voice… cung cấp cho người dùng hàng loạt những thông tin hữu ích về thời tiết, nhiệt độ, hoặc vị trí nhà hàng, khách sạn, bệnh viện ở gần đó. Một số ứng dụng còn cho phép người dùng chia sẻ vị trí của mình thông qua tin nhắn SMS. Khi tin nhắn được gửi đi, thiết bị sẽ gửi kèm theo đó một tọa độ để người nhận có thể xác định được người gửi đang ở đâu, rất tiện lợi.
Lĩnh vực dẫn đường:
Dẫn đường là một tính năng mà hầu hết những người sử dụng đều muốn có khi cầm trong tay một thiết bị có GPS. Dựa trên vị trí tọa độ của thiết bị cộng thêm dữ liệu của ứng dụng bản đồ, thiết bị GPS sẽ vạch cho người sử dụng một lộ trình từ điểm đầu đến điểm cuối sao cho ngắn nhất và thuận tiện nhất. Hơn nữa, một số ứng dụng còn có tính năng dẫn đường bằng giọng nói, giúp người dùng dễ dàng di chuyển mà không cần phải nhìn liên tục vào màn hình thiết bị.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không phải ứng dụng nào cũng có thể đáp ứng hoàn hảo cho nhu cầu dẫn đường. Chẳng hạn trên một số dòng thiết bị, ứng dụng Google Maps tuy có thể dẫn đường với độ chính xác khá cao nhưng nó lại không được trang bị bản đồ ngoại tuyến, bắt buộc người sử dụng phải kết nối internet mới có thể sử dụng được. Việc này về cơ bản có thể giải quyết bằng sóng 3G nhưng nhược điểm là không phải lúc nào thiết bị cũng bắt được sóng khi đang di chuyển.
Đối với những hãng vận tải thì GPS là một ứng dụng không thể thiếu trong việc điều hành và quản lý phương tiện. Trước tiên, nó cho phép giám sát lộ trình đường đi của phương tiện theo thời gian thực: vận tốc, hướng di chuyển và trạng thái tắt/mở máy, quá tốc độ của xe… Dựa vào đó, thiết bị có thể lưu trữ lộ trình từng xe và hiển thị lại lộ trình của từng xe trên cùng một màn hình. Ngoài ra, một số thiết bị GPS còn có tác dụng cảnh báo mỗi khi xe vượt quá tốc độ cho phép hoặc thay thế vai trò của một máy chống trộm hết sức hiệu quả.

Hình 5. Dẫn đường qua vệ tinh
Hầu hết các nhà sản xuất smartphone hiện nay đều cố gắng trang bị cho thiết bị những ứng dụng giúp người dùng có thể xác định được vị trí của chúng phòng khi thất lạc. Khi bật tính năng này, người dùng có thể theo dõi được vị trí của thiết bị dù ở bất kỳ đâu, miễn sao chúng vẫn có thể kết nối internet thông qua 3G hoặc wifi. Hơn thế nữa, ứng dụng này còn cho phép chủ nhân của thiết bị có thể gửi tin nhắn, bật âm báo hiệu, khóa hoặc xóa toàn bộ dữ liệu từ xa. Trên thực tế, ứng dụng này hữu ích trong việc tìm lại điện thoại bị thất lạc hơn là tìm lại điện thoại bị mất cắp, bởi chúng cũng có thể bị vô hiệu hóa chỉ với vài thao tác.
Đối với các bậc cha mẹ thì tính năng này còn đặc biệt hữu ích trong việc tìm, và quản lý con cái, người thân. Mặc dù vậy, đôi khi chúng ta sẽ cảm thấy khó chịu vì vô hình trung tính năng này lại khiến người sử dụng đánh mất quyền riêng tư.
Ngày nay, nhiều ứng dụng trong giao thông thông minh phát huy hiệu quả rất lớn, như: Giám sát quản lý vận tải, theo dõi vị trí, tốc độ, hướng di chuyển; Giám sát mại vụ, giám sát vận tải hành khách; Chống trộm cho ứng dụng thuê xe tự lái, theo dõi lộ trình của đoàn xe; Liên lạc, theo dõi định vị cho các ứng dụng giao hàng GPS có nhiều ứng dụng mạnh mẽ trong quản lý xe ô tô. Với nhiều tính năng như: Giám sát lộ trình đường đi của phương tiện theo thời gian thực: vận tốc, hướng di chuyển và trạng thái tắt/mở máy, quá tốc độ của xe…; Xác định vị trí xe chính xác ở từng góc đường, xác định vận tốc và thời gian xe dừng hay đang chạy, biết được lộ trình hiện tại xe đang đi; Lưu trữ lộ trình từng xe và hiển thị lại lộ trình của từng xe trên cùng một màn hình; Xem lại lộ trình xe theo thời gian và vận tốc tùy chọn; Quản lý theo dõi một hay nhiều xe tại mỗi thời điểm; Báo cáo cước phí và tổng số km của từng xe (ngày/tháng); Cảnh báo khi xe vượt quá tốc độ, vượt ra khỏi vùng giới hạn; Chức năng chống trộm.
Về quản lý giao thông, tại Việt Nam có một số quy định pháp lý về GPS như: Nghị định 91/2009/NĐ-CP về thiết bị giám sát hành trình xe; Thông tư 14/2010/TT-BGTGT về dùng GPS giám sát hoạt động vận tải.
Trong quân sự, quốc phòng và an ninh:
Trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và an ninh, trên thế giới GPS cũng có nhiều ứng dụng: Vũ khí hạt nhân; Bom thông minh JDAM; Tên lửa không đối đất; Tên lửa tấn công đất liền; Tên lửa hành trình; Tên lửa đất đối đất; Máy bay huấn luyện Mikoyan MiG-AT của Nga;
Các hệ thống định vị vệ tinh khác được sử dụng ở một số nơi bao gồm: Galileo – hệ thống toàn cầu do EU và các quốc gia đối tác khác phát triển, đưa vào sử dụng năm 2014; Beidou (Bắc Đẩu) – là hệ thống riêng của Trung quốc phát triển, phủ ở châu Á và tây Thái Bình Dương; COMPASS – Hệ thống toàn cầu của Trung quốc, dự kiến đưa vào sử dụng năm 2020; GLONASS – Hệ thống địa vị toàn cầu của Nga; IRNSS – Hệ thống định vị khu vực của Ấn Độ, đưa vào sử dụng năm 2012, phủ Ấn Độ và bắc Ấn Độ Dương; QZSS – Hệ thống định vị khu vực của Nhật Bản, phủ châu Á và châu Đại Dương.

3. Ứng dụng GPS hay dành cho điện thoại thông minh

Hiện nay có một số ứng dụng dành cho hệ điều hành Android, iOS, BlackBerry và Windows Phone [4]. Không phải dễ dàng lựa chọn ứng dụng tốt nhất, trừ khi xem xét chúng theo các tiêu chí như chất lượng của giao diện, tính chính xác của các bản đồ hoặc khả năng thực hiện theo lộ trình mà không cần kết nối điện thoại di động.
Waze, ứng dụng thông tin giao thông. Bắt nguồn từ Israel, ứng dụng miễn phí này được Google mua lại rất hữu ích trong việc cảnh báo cho người sử dụng những điểm ùn tắc giao thông, những vụ tai nạn và những tuyến đường thắt nút, chỉ dẫn cho họ các tuyến đường đi nhanh nhất.
Google Maps, ứng dụng bản đồ mặc định trên các phiên bản điện thoại thông minh chạy Android, Google Maps là một lựa chọn tốt thay thế ứng dụng bản đồ Maps trên iPhone. Với việc sử dụng đơn giản, ứng dụng này không chỉ hướng dẫn cho những tài xế xe ô tô, mà còn để chỉ đường cho xe đạp, người đi bộ hoặc người sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.
Nokia Here, là sản phẩm được phát triển bởi Nokia cho các thiết bị chạy Windows Phone, ứng dụng định hướng này có sẵn cho một số sản phẩm của Samsung và sẽ được tích hợp trong mùa đông này trong một phiên bản dành cho Android và iPhone. Nhưng trong khi Here Maps cho Windows Phone thiết kế cho người dùng một tuyến đường đi bộ, đi xe ô tô hoặc giao thông công cộng, phiên bản dành cho Android chỉ giới hạn trong điều hướng xe ô tô. Tuy nhiên, nó rất dễ chịu để sử dụng vì thiết kế, chế độ offline và các thông tin giao thông.

Hình 6. Ứng dụng thông tin giao thông
Apple Plans là sản phẩm của Apple giành riêng cho hệ điều hành iOS. Phiên bản này của Apple Plans đã chứng tỏ khả năng hiển thị các tòa nhà bằng 3D, được xếp vào danh sách một trong những ứng dụng định vị GPS thực tế nhất, mặc dù nó đòi hỏi phải kết nối Internet.

4. Một số nghiên cứu ứng dụng GPS tại Việt Nam

Nhóm nghiên cứu phát triển bộ thu định vị đa hệ thống SDR Navisoft của Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Định vị sử dụng vệ tinh (NAVIS), thuộc Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBK), tháng 12/2012 đã tiếp nhận và giải mã thành công tín hiệu định vị của các vệ tinh đầu tiên thuộc Hệ thống Galileo châu Âu (EU). Lần đầu tiên 4 vệ tinh Galileo cùng xuất hiện và phát tín hiệu định vị miễn phí Galieo E1OS trên bầu trời Hà Nội. NAVIS đã tiến hành thử nghiệm việc sử dụng dịch vụ định vị Galileo. Kết quả cho thấy bộ thu Navisoft đã thành công trong việc tiếp nhận và giải mã đầy đủ tín hiệu từ vệ tinh Galileo. TS Lã Thế Vinh (ĐHBK), cho biết: "Việc tiếp nhận và giải mã thành công tín hiệu Galileo có ý nghĩa quan trọng trong việc sẵn sàng làm chủ và phát triển các giải pháp định vị đa hệ thống; giúp nâng cao độ chính xác, độ tin cậy của dịch vụ định vị và đặc biệt giảm sự phụ thuộc vào một hệ thống định vị riêng lẻ". Theo kế hoạch của EU, hệ thống Galileo sẽ bắt đầu cung cấp dịch vụ định vị vào năm 2015, và hoàn thành vào năm 2020. [5].
Bắc Đẩu là hệ thống vệ tinh định vị của Trung quốc phát triển, có chức năng tương tự như hệ thống GPS của Mỹ, GLONASS của Nga và Galileo của Châu Âu. Bắc Đẩu cung cấp dịch vụ định vị dân dụng miễn phí với độ chính xác trong phạm vi 10m, và dịch vụ cho quân sự với độ chính xác lên trong phạm vi 10cm. Sự ra đời của hệ thống định vị Bắc Đẩu cung cấp thêm các lựa chọn dịch vụ định vị cho người sử dụng trên toàn cầu. Với mục đích tự nghiên cứu, phát triển và làm chủ công nghệ chế tạo hệ thống bộ thu hoạt động với đa hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (multi-GNSS), nhóm NAVIS (ĐHBK) đã thực hiện phát triển bộ thu Bắc Đẩu ngay khi hệ thống bắt đầu cung cấp dịch vụ vào tháng 12/2012. Bộ thu Bắc Đẩu do NAVIS phát triển đang hoạt động ổn định. Theo NAVIS cho biết, hiện ngoài Trung Quốc, trên thế giới chưa phổ biến các bộ thu thương mại Bắc Đẩu. Vì vậy, việc tự phát triển thành công bộ thu Bắc Đẩu là thành quả quan trọng trong lĩnh vực định vị sử dụng vệ tinh tại Việt Nam.

Tóm tại, hệ thống GPS là một hệ thống công nghệ tích hợp trong lĩnh vực viễn thông. Việc cập nhật thông tin về cấu trúc, thành phần và ứng dụng của nó sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người dùng. Để tiếp cận chi tiết về công nghệ cần có những nghiên cứu sâu hơn về sóng điện từ, sóng ánh sáng và các thuật toán tính toán chuyên sâu về sóng mang, độ trễ, nhiễu,… trong lĩnh vực viễn thông. Qua bài viết này cũng đặt ra cho các nhà nghiên cứu là tiếp tục phát triển các thuật toán định vị để nâng cao độ chính xác trong công nghệ định vị, đặc biệt là xây dựng các ứng dụng hỗ trợ công tác đảm bảo An ninh.

Tài liệu tham khảo
[1]     http://vi.wikipedia.org/wiki/He_thong_Dinh_Vi_Toan_Cau.
[2]     Hofmann-Wellenhof, B., H. Lichtenegger, and J. Collins, GPS Theory and Practice, Springer-Verlag, 1993.
[3]     http://www.tinmoi.vn/ung-dung-thuc-tien-cua-gps-011065057.html.
[4]     http://vnmedia.vn/VN/cong-nghe/hoi--dap/sau-ung-dung-gps-hay-danh-cho-de-thong-minh-33-3211617.html.
[5]     http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/viet-nam-su-dung-thanh-cong-tin-hieu-dinh-vi-galileo-2653548.html.


Thứ Tư, 20 tháng 5, 2020

6 cách dọn dẹp hòm thư gmail

Hiện tại tổng dung lượng mà một người dùng Gmail sở hữu là 15GB, tăng gấp 15 lần kể từ khi dịch vụ này ra mắt hồi năm 2004.
Tuy nhiên, một số người dùng thấy rằng không gian lưu trữ bấy nhiêu là không đủ, nhất là những bạn nào thường phải gửi nhận các tập tin đính kèm. Đó là chưa kể đến việc 15GB nói trên còn bị chia sẻ với Google Drive và Google+Photos nữa. Vậy làm thế nào chúng ta có thể dọn dẹp Gmail? Mời các bạn theo dõi một vài thủ thuật sau.

Xóa các thư chứa tập tin đính kèm

Thanh tìm kiếm của Gmail cho phép chúng ta tìm loại những loại file nhất định. Ví dụ, nếu muốn tìm các thư nào có tập tin đính kèm dạng MP3, bạn gõ filename:mp3, còn nếu muốn tìm tài liệu thì nhập filename:doc. Sau khi tìm xong, hãy xóa hết những thư nào không còn đụng đến nữa hoặc những thư đã quá cũ. Nếu tập tin đó quan trọng với bạn thì cũng không sao, bạn hoàn toàn có thể lưu nó về máy tính trước khi xóa cơ mà. Vì dung lượng một file đính kèm có thể lên đến 25MB nên việc xóa file như thế này sẽ giúp bạn dọn trống được kha khá không gian đấy.
6 cách nhanh chóng dọn dẹp không gian lưu trữ cho Gmail
Chia sẻ thêm là với các tập tin văn phòng như Word, Excel, PowerPoint, nếu vẫn muốn lưu online thì bạn có thể chuyển chúng sang định dạng gốc của Google Drive. Bằng cách này, bạn có thể xem tài liệu của mình mọi lúc mọi nơi, quản lý chúng, chia sẻ cho người khác, trong khi dung lượng file sẽ không còn bị tính vào giới hạn 15GB nữa.
6 cách nhanh chóng dọn dẹp không gian lưu trữ cho Gmail

Tìm kiếm theo kích thước file

Trước đây tính năng này không hiện hữu trong Gmail, mãi gần đây Google mới bổ sung nó vào dịch vụ của mình. Bằng cách dùng cụm từ larger, bạn có thể tìm ra những thư chứa file đính kèm lớn hơn một mức dung lượng nào đó. Ví dụ, larger:5m tức là các file lớn hơn 5MB.
Mình thử với tài khoản của chính mình thì kết quả trả về 20 thư có chứa file đính kèm to hơn 5MB, như vậy nếu mình xóa chúng đi thì mình sẽ có thêm 100MB lưu trữ, một con số không hề nhỏ cho nhu cầu trao đổi thư điện tử. Nếu bạn ít dọn dẹp thì có thể kết quả trả về còn lớn hơn nữa.
6 cách nhanh chóng dọn dẹp không gian lưu trữ cho Gmail

Dọn thùng rác và thư mục Spam

Thư bạn xóa khỏi Gmail vẫn chưa biến mất hoàn toàn. Chúng sẽ được di chuyển vào một khu vực riêng gọi là “Thùng rác” và chỉ khi nào bạn xóa thư trong thùng rác thì không gian lưu trữ mới thật sự được giải phóng. Để truy cập khu vực này, bạn có thể nhấn vào mục “Thùng rác” (hoặc “Trash” nếu dùng Gmail tiếng Anh), sau đó chọn hết các email trong đây và xóa chúng đi. Đừng quên xóa luôn cả thư mục Spam/Junk mail nhé, đây là nơi chứa các thư rác mà Gmail tự động lọc ra cho bạn. Theo thời gian thì thư mục này cũng có thể chứa đến cả trăm bức thư đấy.

Chuyển sang dùng email dạng văn bản thuần

Những email mà bạn thấy có thêm hình ảnh, màu sắc trang trí các kiểu thì đó chính là thư ở định dạng HTML. Thường thì một thư như vậy không chiếm bao nhiêu dung lượng cả, nhưng hãy tưởng tượng bạn có cả trăm, cả nghìn thư sau nhiều năm thì đấy lại là một câu chuyện khác. Chính vì thế, nếu bạn không có nhu cầu xài HTML thì bạn hãy thiết lập cho Gmail gửi thư ở dạng văn bản thuần, như vậy chúng ta sẽ tiết kiệm được nhiều dung lượng hơn. Cách làm đó là trong khung soạn thảo, nhấn vào mũi tên nhỏ nhỏ ở góc dưới bên phải màn hình, chọn "Plain text mode".
6 cách nhanh chóng dọn dẹp không gian lưu trữ cho Gmail

Xóa các email cũ, email đã đọc

Chúng ta lại một lần nữa sử dụng hộp tìm kiếm của Gmail. Bằng cách này bạn không phải tìm kiếm các bức thư một cách thủ công. Tất cả những gì bạn cần là đó là gõ older_than:2y để hiển thị những thư nào đã cũ hơn 2 năm. Còn nếu bạn muốn dọn trống hơn nữa thì có thể thử 1y, tức giới hạn chỉ là các thư cũ hơn 1 năm mà thôi. Khi kết quả đã xuất hiện, chọn hết bạn chúng, nhấn biểu tượng thùng rác là xong.
Ngoài việc dùng từ khóa older_than, bạn có thể nhập thêm các cụm từ khác như tiêu đề thư, người gửi… để việc dọn dẹp được hiệu quả hơn. Ví dụ, mình dùng cụm từ “TimViecNhanh.com older_than:1y” để hiển thị những thư thông báo từ Tìm việc nhanh nào cũ hơn 1 năm, sau đó mình sẽ xóa và có thêm được kha khá dung lượng.
Còn nếu muốn tìm và xóa các thư đã đọc, bạn sử dụng từ khóa in:inbox is:read.
6 cách nhanh chóng dọn dẹp không gian lưu trữ cho Gmail

Tải về các bản sao lưu

Nếu không thể xóa được email vì một lý do nào đó, bạn có thể tải chúng về để lưu trữ trong máy của mình rồi sau đó hãy xóa trên Gmail. Bằng cách sử dụng một ứng dụng trên PC, ví dụ như Thunderbird hay ứng dụng Email có sẵn trong Windows hoặc OS X, bạn có thể tải về các thư này, sau đó xuất ra để lưu giữ vào một chỗ nào đó. Cách xuất thì tùy vào ứng dụng, thường tính năng này sẽ nằm trong menu File > Export nhé.

Thứ Hai, 18 tháng 6, 2018

Cách viết đơn vị đo lường trong văn bản hành chính và các tài liệu khác


Để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, trên cơ sở qui định của pháp luật, vừa qua chúng tôi đã biên soạn và Nhà Xuất bản Tổng hợp TP.HCM đã phát hành quyển sách “Những điều cần biết về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính”.  Trong quá trình nghiên cứu áp dụng, nhiều độc giả đã hỏi chúng tôi về cách viết đơn vị đo lường trong văn bản hành chính. Do đó, trong bài viết này, chúng tôi xin trình bày tóm tắt 08 qui ước chung về cách viết đơn vị đo lường, đồng thời cũng sẽ trình bày các ví dụ minh họa cho các qui ước này.   
1. Các ký hiệu được viết bằng chữ thường, ngoại trừ các ký hiệu lấy theo tên người. Tuy nhiên, trong danh mục chính thức trong hệ thống đo lường quốc tế (SI) có một ngoại lệ trong quy tắc viết hoa, đó là ký hiệu của lít, có thể viết là l hay L đều được chấp nhận.
2. Các ký hiệu được viết theo số ít. Ví dụ trong tiếng Anh phải viết là “25 kg” chứ không phải là “25 kgs”. Trong tiếng Việt, điều này không ảnh hưởng gì do không có sự khác nhau trong cách gọi theo số nhiều và số ít.
3. Các ký hiệu, dù là viết tắt nhưng không có dấu chấm (.) ở cuối.
4. Được khuyến khích sử dụng các ký hiệu theo kiểu viết Roman thường (ví dụ, m cho mét, L cho lít), để có thể dễ dàng phân biệt với các ký hiệu của biến (tham số) trong toán học và vật lý (ví dụ, m cho tham số khối lượng, l cho tham số chiều dài).
5. Có một khoảng trắng giữa số và ký hiệu: 2,21 kg, 7,3×102 m2. Có một ngoại lệ trong trường hợp này: ký hiệu của góc phẳng như độ, phút và giây (°, ′ và ″) được đặt liền ngay sau giá trị số mà không có khoảng trắng; dấu % đặt liền ngay sau giá trị số mà không có khoảng trắng.
6. Ký hiệu cho các đơn vị được suy ra từ các đơn vị đo khác bằng cách nhân chúng với nhau được kết nối với nhau với một khoảng trắng hoặc một dấu chấm (·) ở giữa, ví dụ N m hay N·m.
7. Ký hiệu được tạo thành do việc chia của hai đơn vị đo được kết nối với nhau bằng dấu gạch chéo (/), hoặc được viết dưới dạng số mũ với lũy thừa âm, ví dụ “m/s”, hay “m s-1” hay “m·s-1” hoặc . Dấu gạch chéo không được sử dụng nếu như kết quả
là phức hợp, ví dụ “kg·m-1·s-2“, không phải là “kg/m·s²”.
8. Nếu không dùng tên Việt hóa của các đơn vị nên viết mét, lít và gam thành metrelitre vàgram – thay vì meterliter và gramme.